Từ 01/7/2025 phân định trách nhiệm của UBND cấp tỉnh trong lĩnh vực đất đai quy định như thế nào?
Nội dung chính
- Từ 01/7/2025 phân định trách nhiệm của UBND cấp tỉnh trong lĩnh vực đất đai quy định như thế nào?
- Thẩm quyền của UBND cấp tỉnh phân quyền, phân cấp cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh thẻo Nghị định 151 ra sao?
- Quy định về phân định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai phải tuân thủ những nguyên tắc nào?
Từ 01/7/2025 phân định trách nhiệm của UBND cấp tỉnh trong lĩnh vực đất đai quy định như thế nào?
Ngày 12/6/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai.
Cụ thể tại Điều 12 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về việc phân định trách nhiệm của UBND cấp tỉnh trong thực hiện quản lý nhà nước về các nội dung quy định tại Luật Đất đai 2024 và các nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai 2024 như sau:
- Tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư quy định tại khoản 6 Điều 91 Luật Đất đai 2024 và khoản 1 Điều 110 Luật Đất đai 2024.
- Tổ chức thực hiện theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai đối với cấp xã trực thuộc; đánh giá việc quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn cấp tỉnh quy định tại điểm b khoản 4 Điều 232 Luật Đất đai 2024.
- Trình phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh quy định tại Điều 18 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thu hồi đất liên quan đến đất quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 3 Điều 25 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
- Tổ chức rà soát, xử lý và công bố công khai các dự án đầu tư không đưa đất vào sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc chậm tiến độ sử dụng đất 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; các dự án được gia hạn; các dự án chậm tiến độ sử dụng đất vì lý do bất khả kháng theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
Trên đây là nội dung về phân định trách nhiệm của UBND cấp tỉnh trong lĩnh vực đất đai thực hiện theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP .
Từ 01/7/2025 phân định trách nhiệm của UBND cấp tỉnh trong lĩnh vực đất đai quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Thẩm quyền của UBND cấp tỉnh phân quyền, phân cấp cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh thẻo Nghị định 151 ra sao?
Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân quyền, phân cấp cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh như sau:
Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Luật Đất đai 2024 và các nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai 2024 do cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh thực hiện, bao gồm:
- Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Nghị định 151/2025/NĐ-CP mà không thuộc trường hợp dưới đây.
- Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với phần diện tích đất của các công ty nông, lâm nghiệp được tiếp tục sử dụng theo phương án đã được phê duyệt quy định tại điểm c khoản 1 Điều 181 Luật Đất đai 2024.
Quy định về phân định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai phải tuân thủ những nguyên tắc nào?
Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về nguyên tắc phân định thẩm quyền, phân quyền phân cấp trong lĩnh vực đất đai như sau:
- Bảo đảm phù hợp với quy định của Hiến pháp; phù hợp với các nguyên tắc, quy định về phân định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp của Luật Tổ chức Chính phủ 2025, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025.
- Bảo đảm phân quyền nhiệm vụ, phân cấp triệt để các nhiệm vụ giữa cơ quan nhà nước ở trung ương với chính quyền địa phương, bảo đảm quyền quản lý thống nhất của Chính phủ, quyền điều hành của người đứng đầu Chính phủ đối với lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai và phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai.
- Bảo đảm Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ tập trung thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở tầm vĩ mô; xây dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đồng bộ, thống nhất, giữ vai trò kiến tạo và tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát.
- Bảo đảm phân định rõ thẩm quyền giữa Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân; phân định rõ thẩm quyền chung của Ủy ban nhân dân và thẩm quyền riêng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; bảo đảm phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn và năng lực của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền, phân cấp.
- Bảo đảm đồng bộ, tổng thể, liên thông, không bỏ sót hoặc chồng lấn, giao thoa nhiệm vụ; bảo đảm cơ sở pháp lý cho hoạt động bình thường, liên tục, thông suốt của các cơ quan; đáp ứng yêu cầu quản trị địa phương; ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
- Bảo đảm quyền con người, quyền công dân; bảo đảm công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong việc tiếp cận thông tin, thực hiện các quyền, nghĩa vụ và các thủ tục theo quy định của pháp luật.
- Bảo đảm không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Nguồn lực thực hiện nhiệm vụ được phân quyền, phân cấp do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định.
*Lưu ý: Nghị định 151/2025/NĐ-CP, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.