Trường hợp nào không bắt buộc đổi tên đường bộ, số hiệu đường bộ mới nhất?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Trường hợp nào không bắt buộc đổi tên đường bộ, số hiệu đường bộ mới nhất?

Nội dung chính

    Trường hợp nào không bắt buộc đổi tên đường bộ, số hiệu đường bộ mới nhất?

    Căn cứ khoản 9 Điều 8 Nghị định 165/2024/NĐ-CP quy định trường hợp không bắt buộc đặt tên đổi tên đường bộ, số hiệu đường bộ như sau:

    Điều 8. Đặt tên, đổi tên, số hiệu đường bộ
    [...]
    9. Thẩm quyền đặt tên, số hiệu đường bộ và trách nhiệm công bố tên, số hiệu đường bộ trên các phương tiện thông tin đại chúng được quy định như sau:
    a) Bộ Giao thông vận tải đặt tên, số hiệu quốc lộ và đường bộ tham gia mạng lưới đường bộ theo điều ước quốc tế;
    b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đặt tên, số hiệu đường tỉnh, đường huyện;
    c) Ủy ban nhân dân cấp huyện đặt tên, số hiệu đường xã;
    d) Thẩm quyền đặt tên, đổi tên đường đô thị thực hiện theo Quy chế của Chính phủ về đặt tên, đối tên đường, phố và công trình công cộng.
    10. Không bắt buộc đặt, đổi tên, số hiệu đường bộ đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 11 Luật Đường bộ và các tuyến đường bộ có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm quốc phòng, an ninh.

    Như vậy, không bắt buộc đặt, đổi tên, số hiệu đường bộ đối với trường hợp sau:

    - Không bắt buộc đặt tên số hiệu đường bộ đối với đường xã, đường thôn, đường nội bộ, đường chuyên dùng; không bắt buộc đổi tên, số hiệu đường bộ trong trường hợp đường đó đi qua địa bàn được cấp có thẩm quyền quyết định giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính của địa phương.

    - Không bắt buộc đặt đổi tên, số hiệu đường bộ đối với các tuyến đường bộ có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm quốc phòng, an ninh. 

    Trường hợp nào không bắt buộc đổi tên đường bộ, số hiệu đường bộ mới nhất?

    Trường hợp nào không bắt buộc đổi tên đường bộ, số hiệu đường bộ mới nhất? (Hình từ Internet)

    Chiều rộng hành lang an toàn đường bộ được xác định theo nguyên tắc như thế nào?

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 15 Luật Đường bộ 2024 quy định về chiều rộng hành lang an toàn đường bộ được xác định theo nguyên tắc sau đây:

    - Đối với đường ngoài đô thị, xác định từ mép ngoài phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ, theo quy mô, cấp kỹ thuật của đường; trường hợp đường hiện hữu chưa xác định cấp kỹ thuật, thì căn cứ chiều rộng mặt đường và tiêu chuẩn thiết kế đường để xác định cấp kỹ thuật tương ứng làm căn cứ xác định chiều rộng hành lang an toàn đường bộ;

    - Đối với đường đô thị, xác định từ mép ngoài phần đất để bảo vệ, bảo trì đường đô thị đến chỉ giới đường đỏ nhưng không lớn hơn chiều rộng hành lang của đường ngoài đô thị cùng cấp;

    - Đối với cầu, bến phà, cầu phao đường bộ, xác định theo chiều dọc, chiều ngang công trình và phụ thuộc cấp sông, quy mô công trình; đối với cầu cạn, cầu vượt trên cao, xác định từ mép ngoài của phần đất để bảo vệ, bảo trì cầu;

    - Đối với hầm đường bộ, xác định từ mép ngoài của phần đất bảo vệ công trình hầm ra xung quanh;

    - Đường bộ có kè, tường chắn bảo vệ nằm trong phạm vi đất dành cho kết cấu hạ tầng đường bộ, xác định từ mép ngoài của kè, tường chắn bảo vệ trở ra nhưng không lớn hơn chiều rộng hành lang an toàn đường bộ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 15 Luật Đường bộ 2024;

    - Đối với đường thôn, đường ngõ, ngách, kiệt, hẻm trong đô thị và đường khác không cho xe ô tô di chuyển thì không bắt buộc bố trí hành lang an toàn đường bộ. 

    Số hiệu đường đô thị bao gồm gì?

    Căn cứ khoản 2 Điều 8 Nghị định 165/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 8. Đặt tên, đổi tên, số hiệu đường bộ
    1. Tên đường bộ bao gồm chữ “Đường” kèm theo tên quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Luật Đường bộ.
    2. Số hiệu đường bộ bao gồm phần ký hiệu bằng chữ cái viết tắt của các loại đường, liền phía sau chữ cái là dấu chấm, số tự nhiên phía sau dấu chấm và được quy định đối với đường cao tốc, quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị như sau:
    a) Số hiệu của đường cao tốc bao gồm: chữ “CT.” sau đó là số tự nhiên của đường cần đặt, chữ cái nếu có;
    b) Số hiệu của quốc lộ bao gồm: chữ “QL.” sau đó là số tự nhiên của đường cần đặt, chữ cái nếu có;
    c) Số hiệu đường tỉnh bao gồm: chữ “ĐT.” sau đó là số tự nhiên của đường cần đặt, chữ cái nếu có;
    d) Số hiệu đường huyện bao gồm: chữ “ĐH.” sau đó là số tự nhiên của đường cần đặt, chữ cái nếu có;
    đ) Số hiệu đường đô thị bao gồm: chữ “ĐĐT.” sau đó là số tự nhiên của đường cần đặt, chữ cái nếu có.
    3. Trường hợp đường thứ hai trở lên sử dụng ký hiệu và số tự nhiên đã đặt cho đường khác thì liền kề sau số tự nhiên phải thêm vào các chữ cái B, C, D để đặt cho đường thứ hai và các đường tiếp theo.
    [...]

    Như vậy, số hiệu đường bộ bao gồm phần ký hiệu bằng chữ cái viết tắt của các loại đường, liền phía sau chữ cái là dấu chấm, số tự nhiên phía sau dấu chấm.

    Cụ thể, số hiệu đường đô thị bao gồm: Chữ “ĐĐT.” sau đó là số tự nhiên của đường cần đặt, chữ cái nếu có. 

    saved-content
    unsaved-content
    9