Trường hợp nào giao dịch nhà ở không cần có Giấy chứng nhận theo quy định pháp luật?
Nội dung chính
Trường hợp nào giao dịch nhà ở không cần có Giấy chứng nhận?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 160 Luật Nhà ở 2023 quy định về các trường hợp giao dịch về nhà ở mà không cần Giấy chứng nhận như sau:
- Giao dịch nhà ở hình thành trong tương lai: Bao gồm mua bán, thuê mua, thế chấp; hoặc bán nhà trong trường hợp giải thể, phá sản.
- Tặng nhà: Tổ chức tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, hoặc nhà đại đoàn kết.
- Mua bán, thuê mua nhà có sẵn: Giao dịch nhà ở của chủ đầu tư dự án xây dựng trong các trường hợp như: nhà thuộc tài sản công; nhà ở xã hội; nhà cho lực lượng vũ trang; hoặc nhà phục vụ tái định cư không thuộc tài sản công.
- Cho thuê hoặc cho mượn: Bao gồm cho ở nhờ và ủy quyền quản lý nhà ở.
- Nhận thừa kế: Giao dịch nhận thừa kế nhà ở.
Các giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch này sẽ được quy định cụ thể bởi Chính phủ.
Trường hợp nào giao dịch nhà ở không cần có Giấy chứng nhận? (Hình từ Internet)
Hợp đồng về nhà ở được pháp luật quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 163 Luật Nhà ở 2023 về hợp đồng về nhà ở như sau:
Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:
1. Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;
2. Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó
Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; thời hạn sử dụng nhà chung cư theo hồ sơ thiết kế; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt; giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư trong trường hợp chưa tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu; trách nhiệm đóng, mức đóng kinh phí bảo trì và thông tin tài khoản nộp kinh phí bảo trì;
3. Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;
4. Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở;
5. Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê mua, cho thuê, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn; thời hạn sở hữu đối với trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn;
6. Quyền và nghĩa vụ của các bên.
Trường hợp thuê mua nhà ở thì phải ghi rõ quyền và nghĩa vụ của các bên về việc sửa chữa hư hỏng của nhà ở trong quá trình thuê mua;
7. Cam kết của các bên;
8. Thỏa thuận khác;
9. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;
10. Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;
11. Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.
Theo quy định của pháp luật, hợp đồng về nhà ở phải được lập thành văn bản và bao gồm các nội dung chính như thông tin của các bên (họ tên, tên tổ chức, địa chỉ), mô tả đặc điểm nhà ở và thửa đất, giá trị giao dịch, thời hạn và phương thức thanh toán, thời gian giao nhận và bảo hành, cùng quyền và nghĩa vụ của các bên.
Đối với hợp đồng mua bán hoặc thuê mua căn hộ chung cư, cần ghi rõ các thông tin về phần sở hữu chung, thời hạn sử dụng, diện tích, và trách nhiệm liên quan đến kinh phí bảo trì.
Ngoài ra, hợp đồng còn cần bao gồm cam kết của các bên, thỏa thuận bổ sung, thời điểm có hiệu lực, ngày ký kết, và chữ ký kèm theo họ tên. Nếu là tổ chức, cần có dấu và ghi rõ chức vụ của người ký.
Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở là khi nào?
Căn cứ theo Điều 164 Luật Nhà ở 2023 quy định về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở như sau:
- Đối với các giao dịch như mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, góp vốn, và thế chấp nhà ở, các hợp đồng phải được công chứng hoặc chứng thực. Thời điểm có hiệu lực của những hợp đồng này là thời điểm hoàn thành việc công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật.
- Trong trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, mua bán hoặc thuê mua nhà thuộc tài sản công, hoặc các giao dịch liên quan đến nhà ở xã hội và tái định cư, không cần công chứng hoặc chứng thực trừ khi các bên yêu cầu. Thời điểm có hiệu lực trong các giao dịch này được xác định theo thỏa thuận của các bên; nếu không có thỏa thuận, thời điểm có hiệu lực là thời điểm ký kết hợp đồng.
- Văn bản thừa kế nhà ở cũng phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật dân sự. Việc công chứng hợp đồng về nhà ở diễn ra tại tổ chức hành nghề công chứng, trong khi chứng thực hợp đồng được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.