Trách nhiệm thông báo kể từ ngày ký kết hợp đồng giao dịch nhà ở đối với cá nhân nước ngoài tại Việt Nam?
Nội dung chính
Trách nhiệm thông báo kể từ ngày ký kết hợp đồng giao dịch nhà ở đối với các nhân nước ngoài tại Việt Nam?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 95/2024/NĐ-CP thì việc quản lý hợp đồng giao dịch nhà ở bao gồm hợp đồng mua bán, cho thuê mua, tặng cho nhà ở, chủ đầu tư xây dựng nhà ở hoặc bên tặng cho hoặc bên bán nhà ở đối với cá nhân nước ngoài được thực hiện như sau:
- Trước khi ký hợp đồng mua bán, cho thuê mua, tặng cho nhà ở, chủ đầu tư xây dựng nhà ở hoặc bên tặng cho hoặc bên bán nhà ở cho cá nhân nước ngoài phải kiểm tra thông tin trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở hoặc bên bán nhà ở chỉ được bán, cho thuê mua, bên tặng cho chỉ được tặng cho nhà ở cho cá nhân nước ngoài theo đúng số lượng quy định;
- Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký hợp đồng mua bán, cho thuê mua, tặng cho nhà ở, chủ đầu tư, bên tặng cho hoặc bên bán nhà ở cho cá nhân nước ngoài có trách nhiệm thông báo thông tin (bằng thư điện tử và bằng văn bản) về tên người mua, địa chỉ nhà ở đã bán, cho thuê mua, đã tặng cho đến cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà ở để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan này; trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin do bên bán, cho thuê mua, tặng cho nhà ở gửi, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải kiểm tra và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử các thông tin này.
- Trước khi cấp Giấy chứng nhận cho cá nhân nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải kiểm tra thông tin do cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh đăng tải.
Như vậy, trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận cho cá nhân nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải thông báo (bằng thư điện tử và bằng văn bản) thông tin về nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan này.
Ngoài ra, mọi hợp đồng giao dịch nhà ở đối với cá nhân nước ngoài vượt quá số lượng mà cá nhân nước ngoài được sở hữu theo quy định tại Điều 19 Luật Nhà ở 2023 hoặc giao dịch mua, thuê mua, tặng cho nhà ở tại dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà cá nhân nước ngoài không được sở hữu thì đều không có giá trị pháp lý và không được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận; bên bán, cho thuê mua nhà ở phải bồi thường thiệt hại cho bên mua, thuê mua nhà ở.
Trách nhiệm thông báo kể từ ngày ký kết hợp đồng giao dịch nhà ở đối với người nước ngoài tại Việt Nam? (hình từ internet)
Quy định về việc báo cáo tình hình sở hữu nhà ở của cá nhân nước ngoài tại Việt Nam?
Căn cứ khoản 5 Điều 7 Nghị định 95/2024/NĐ-CP việc báo cáo tình hình sở hữu nhà ở của cá nhân nước ngoài tại Việt Nam được quy định như sau:
- Cơ quan cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm gửi báo cáo về Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 02 của Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 95/2024/NĐ-CP kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đã cấp cho cá nhân nước ngoài để theo dõi, quản lý;
- Việc cung cấp thông tin, dữ liệu về tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở cho cá nhân nước ngoài được thực hiện theo quy định về cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Quy định về số lượng nhà ở mà cá nhân nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam
Cụ thể tại Điều 19 Luật Nhà ở 2023 được quy định như sau:
- Cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 17 Luật Nhà ở 2023 chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư, nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có quy mô về dân số tương đương một phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 250 căn nhà.
- Trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố thì cá nhân nước ngoài được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá số lượng căn hộ, số lượng nhà ở riêng lẻ quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Nhà ở 2023.
- Chính phủ quy định yêu cầu về khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh, tiêu chí quy đổi quy mô về dân số tương đương một phường, số lượng nhà ở mà cá nhân nước ngoài được sở hữu, việc gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở và việc quản lý, sở hữu nhà ở của cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.