Trong sản xuất nông nghiệp đất trồng được coi là gì?
Nội dung chính
Trong sản xuất nông nghiệp đất trồng được coi là gì?
Trong sản xuất nông nghiệp đất trồng được coi là tư liệu sản xuất quan trọng, đóng vai trò nền tảng trong quá trình canh tác và quyết định sự thành công của hoạt động trồng trọt. Trong sản xuất nông nghiệp, đất trồng được coi là yếu tố cốt lõi ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng cây trồng, vì nó cung cấp nguồn dinh dưỡng, nước và môi trường sinh trưởng phù hợp cho cây. Trong sản xuất nông nghiệp, đất trồng được coi là tài nguyên không thể thay thế, đòi hỏi sự quản lý và cải tạo hợp lý để duy trì độ phì nhiêu và tăng hiệu quả sản xuất.
(1) Đất trồng là tư liệu sản xuất quan trọng
- Đất là nền tảng của toàn bộ quá trình sản xuất nông nghiệp, đóng vai trò quan trọng như một kho chứa dinh dưỡng và nước cho cây trồng.
- So với các tư liệu sản xuất khác như máy móc hay công cụ lao động, đất trồng có tính đặc thù riêng: nếu bị bạc màu hoặc thoái hóa, quá trình phục hồi sẽ rất khó khăn. Vì vậy, việc bảo vệ và cải tạo đất là điều kiện tiên quyết để duy trì sản xuất nông nghiệp bền vững.
(2) Đất trồng quyết định năng suất cây trồng
- Đất có độ phì nhiêu cao giúp cây trồng phát triển mạnh mẽ, từ đó nâng cao sản lượng thu hoạch.
- Những yếu tố trong đất như hàm lượng mùn, khoáng chất và vi sinh vật có lợi đều ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây. Vì thế, các biện pháp như bón phân, luân canh cây trồng hay sử dụng phân bón hữu cơ được áp dụng nhằm cải thiện chất lượng đất, đảm bảo năng suất cao.
(3) Đất trồng quyết định chất lượng nông sản
- Đất giàu dinh dưỡng giúp cây hấp thụ tốt các khoáng chất, làm tăng chất lượng sản phẩm nông nghiệp.
+ Ví dụ, lúa trồng trên đất phù sa màu mỡ sẽ cho hạt gạo thơm ngon hơn so với đất nghèo dinh dưỡng.
- Một số cây trồng đặc biệt cần môi trường đất phù hợp, chẳng hạn như cây chè thích hợp với đất có độ cao và khí hậu mát mẻ, cà phê phát triển tốt trên đất đỏ bazan.
Kết luận
Tóm lại, trong sản xuất nông nghiệp đất trồng được coi là tư liệu sản xuất quan trọng nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng cây trồng. Việc sử dụng, cải tạo và bảo vệ đất hiệu quả là điều kiện tiên quyết giúp ngành nông nghiệp phát triển bền vững và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Trong sản xuất nông nghiệp đất trồng được coi là gì? (Hình từ Internet)
Kinh phí hỗ trợ bảo vệ đất trồng lúa được sử dụng vào mục đích gì?
Căn cứ theo Điều 15 Nghị định 112/2024/NĐ-CP quy định kinh phí hỗ trợ bảo vệ đất trồng lúa như sau:
(1) Việc sử dụng nguồn kinh phí do người được nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa phải nộp theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 112/2024/NĐ-CP và nguồn kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ sản xuất lúa trong dự toán chi cân đối ngân sách địa phương theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 112/2024/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập trình Hội đồng nhân dân cùng cấp căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, quyết định cụ thể nguyên tắc, phạm vi, định mức hỗ trợ và việc sử dụng kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 112/2024/NĐ-CP.
(2) Nguồn kinh phí hỗ trợ bảo vệ đất trồng lúa được sử dụng cho các hoạt động sau:
- Hỗ trợ cho người sử dụng đất trồng lúa:
+ Sử dụng giống lúa hợp pháp để sản xuất;
+ Áp dụng quy trình sản xuất, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;
+ Xây dựng mô hình trình diễn;
+ Hoạt động khuyến nông;
+ Tổ chức đào tạo, tập huấn, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm;
- Cải tạo, nâng cao chất lượng đất trồng lúa;
- Đánh giá tính chất lý, hóa học; xây dựng bản đồ nông hóa thổ nhưỡng vùng đất chuyên trồng lúa theo định kỳ 05 năm/lần;
- Sửa chữa, duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn xã;
- Hỗ trợ mua bản quyền sở hữu giống lúa được bảo hộ.
Đất trồng lúa được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 182 Luật Đất đai 2024 quy định về đất trồng lúa như sau:
(1) Đất trồng lúa bao gồm đất chuyên trồng lúa và đất trồng lúa còn lại.
- Đất chuyên trồng lúa là đất trồng từ 02 vụ lúa trở lên.
(2) Nhà nước có chính sách hỗ trợ, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa học và công nghệ hiện đại cho vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao; bảo vệ đất trồng lúa, hạn chế chuyển đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp.
(3) Người sử dụng đất trồng lúa có trách nhiệm cải tạo, làm tăng độ phì của đất; không được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác nếu không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
(4) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa phải thực hiện các quy định sau đây:
- Có phương án sử dụng tầng đất mặt theo quy định của pháp luật về trồng trọt;
- Nộp một khoản tiền theo quy định của pháp luật để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa, trừ dự án sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về xây dựng;
- Thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường; không làm ảnh hưởng đến việc canh tác đối với diện tích đất trồng lúa liền kề.
(5) Người sử dụng đất trồng lúa được chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa nhưng không làm mất đi điều kiện cần thiết để trồng lúa trở lại theo quy định của pháp luật về trồng trọt; được sử dụng một phần diện tích đất để xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp.