Trong luật bình đẳng giới có mấy hành vi bị nghiêm cấm? Luật bình đẳng giới mới nhất 2025?

Luật bình đẳng giới mới nhất 2025? Trong luật bình đẳng giới có mấy hành vi bị nghiêm cấm? Chính sách của Nhà nước về bình đẳng giới là gì?

Nội dung chính

    Luật bình đẳng giới mới nhất 2025? Trong luật bình đẳng giới có mấy hành vi bị nghiêm cấm?

    Luật Bình đẳng giới mới nhất 2025 là Luật Bình đẳng giới 2006, gồm có 6 chương, 44 điều

    Theo Điều 10 Luật Bình đẳng giới 2006 thì có các hành vi bị nghiêm cấm sau về bình đẳng giới:

    - Cản trở nam, nữ thực hiện bình đẳng giới.

    - Phân biệt đối xử về giới dưới mọi hình thức.

    - Bạo lực trên cơ sở giới.

    - Các hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, trong luật bình đẳng giới có 4 hành vi bị nghiêm cấm

    Trong luật bình đẳng giới có mấy hành vi bị nghiêm cấm? Luật bình đẳng giới mới nhất 2025?

    Trong luật bình đẳng giới có mấy hành vi bị nghiêm cấm? Luật bình đẳng giới mới nhất 2025? (Ảnh từ Internet)

    Chính sách của Nhà nước về bình đẳng giới là gì?

    Theo Điều 7 Luật Bình đẳng giới 2006 thì chính sách của Nhà nước về bình đẳng giới là:

    Bảo đảm bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình; hỗ trợ và tạo điều kiện cho nam, nữ phát huy khả năng, có cơ hội như nhau để tham gia vào quá trình phát triển và thụ hưởng thành quả của sự phát triển.

    Bảo vệ, hỗ trợ người mẹ khi mang thai, sinh con và nuôi con nhỏ; tạo điều kiện để nam, nữ chia sẻ công việc gia đình.

    Áp dụng những biện pháp thích hợp để xoá bỏ phong tục, tập quán lạc hậu cản trở thực hiện mục tiêu bình đẳng giới.

    Khuyến khích cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân tham gia các hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới.

    Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; hỗ trợ những điều kiện cần thiết để nâng chỉ số phát triển giới đối với các ngành, lĩnh vực và địa phương mà chỉ số phát triển giới thấp hơn mức trung bình của cả nước.

    Bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, lao động quy định ra sao?

    Theo Điều 11, 12, 13 Luật Bình đẳng giới 2006 thì bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, lao động quy định như sau:

    Bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị

    Nam, nữ bình đẳng trong tham gia quản lý nhà nước, tham gia hoạt động xã hội.

    Nam, nữ bình đẳng trong tham gia xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng hoặc quy định, quy chế của cơ quan, tổ chức.

    Nam, nữ bình đẳng trong việc tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.

    Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn chuyên môn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm vào cùng vị trí quản lý, lãnh đạo của cơ quan, tổ chức.

    Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị bao gồm:

    Bảo đảm tỷ lệ thích đáng nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới;

    Bảo đảm tỷ lệ nữ thích đáng trong bổ nhiệm các chức danh trong cơ quan nhà nước phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.

    Bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế

    - Nam, nữ bình đẳng trong việc thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý doanh nghiệp, bình đẳng trong việc tiếp cận thông tin, nguồn vốn, thị trường và nguồn lao động.

    - Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế bao gồm:

    Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ được ưu đãi về thuế và tài chính theo quy định của pháp luật;

    Lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ trợ tín dụng, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư theo quy định của pháp luật.

    Bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động

    - Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng, được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và các điều kiện làm việc khác.

    - Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm giữ các chức danh trong các ngành, nghề có tiêu chuẩn chức danh.

    - Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động bao gồm:

    Quy định tỷ lệ nam, nữ được tuyển dụng lao động;

    Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho lao động nữ;

    Người sử dụng lao động tạo điều kiện vệ sinh an toàn lao động cho lao động nữ làm việc trong một số ngành, nghề nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Ngọc Thùy Dương
    saved-content
    unsaved-content
    22