Trốn tránh nghĩa vụ quân sự có thể bị xử lý hình sự như thế nào theo quy định hiện hành?

Trốn tránh nghĩa vụ quân sự có thể bị xử lý hình sự như thế nào theo quy định hiện hành? Trong độ tuổi bao nhiêu thì công dân Việt Nam phải thực hiện nghĩa vụ quân sự?

Nội dung chính

    Trốn tránh nghĩa vụ quân sự có thể bị xử lý hình sự như thế nào theo quy định hiện hành?

    Theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì độ tuổi được quy định như sau:

    - Công dân nam đủ mười tám tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ trong thời bình từ đủ mười tám tuổi đến hết hai mươi lăm tuổi (Điều 12).

    - Công dân nam đến 17 tuổi, có nguyện vọng phục vụ lâu dài trong quân đội, có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng Bộ quốc phòng, thì có thể được nhận vào học ở trường quân sự và được công nhận là quân nhân tại ngũ (Điều 13).

    - Tháng 4 hàng năm, theo lệnh gọi của chỉ huy trưởng quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, công dân nam đủ 17 tuổi trong năm đó phải đến cơ quan quân sự để đăng ký nghĩa vụ quân sự (Điều 20).

    Theo đó, khi đến tuổi nghĩa vụ quân sự mà trốn nghĩa vụ quân sự lần đầu sẽ bị xử lý hành chính theo quy định tại Nghị định 120/2013/NĐ-CP cụ thể:

    1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.
    2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
    Nếu đã xử lý hành chính mà bạn không chấp hành, thì có thể bạn bị khởi tố, chịu trách nhiệm hình sự về Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Bộ luật hình sự năm 1999:
    1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một  năm đến năm năm:
    a) Tự gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khoẻ của mình;
    b) Phạm tội trong thời chiến;
    c) Lôi kéo người khác phạm tội.

    Hành vi phạm tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự được thể hiện thông qua các hành vi sau:

    + Không chấp hành quy định của Nhà nước về đăng ký nghĩa vụ quân sự là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc đăng ký nghĩa vụ quan sự theo quy định của pháp luật như: đã có lệnh gọi, nhưng không đến cơ quan quân sự đăng ký nghĩa vụ quan sự hoặc đến không đúng thời gian, địa điểm đăng ký…

    + Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ là hành vi của người đăng ký nghĩa vụ quan sự, có lệnh gọi nhập ngũ nhưng không nhập ngũ hoặc đã đến nơi nhập ngũ lại bỏ trốn không thực hiện các thủ tục cần thiết để nhập ngũ.

    + Không chấp hành lệnh gọi tập trung huấn luyện là trường hợp người có đủ điều kiện theo quy định của luật nghĩa vụ quan sự phải có nghĩa vụ huấn luyện và đã có lệnh gọi tập trung huấn luyện nhưng không đến nơi tập trung huấn luyện hoặc có đến nhưng bỏ về nên không thực hiện được trương trình huấn luyện.

    Cơ sở để xác định hành vi vi phạm thuộc tội này là quy định của Luật nghĩa vụ quânsự. Những hành vi nêu trên chỉ bị coi là tội phạm khi đã bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án về tội này và chưa được xoá án tích về hành vi này mà còn vi phạm. Hành vi “trốn tránh” nếu thực hiện trước khi địa phương giao quân cho đơn vị quân đội tiếp nhận thì mới cấu thành tội phạm này. Nếu hành vi này xảy ra sau đó thì chỉ có thể cấu tội đào ngũ.

    Như vậy, đối với hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự có thể bị phạt nhiều lần cho tới hết tuổi nghĩa vụ quân sự nếu khi chấp hành hình phạt xong mà có giấy gọi nghĩa vụ quân sự mà không thực hiện.

    21