Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất mới nhất theo Nghị định 291?

Chuyên viên pháp lý: Lê Trần Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất mới nhất theo Nghị định 291 như thế nào? Cách tính tiền thuê đất phải nộp trong trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất như nào?

Nội dung chính

    Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất mới nhất theo Nghị định 291?

    Căn cứ tại Điều 41 Nghị định 103/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 15 và điểm b khoản 22 Điều 1 Nghị định 291/2025/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất mới nhất như sau:

    (1) Trường hợp được miễn tiền thuê đất thì không thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền thuê đất được miễn theo quy định tại khoản 3 Điều 157 Luật Đất đai 2024.

    Người sử dụng đất được miễn tiền thuê đất không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền thuê đất.

    Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm và được miễn tiền thuê đất một số năm theo quy định tại Điều 39 Nghị định 103/2024/NĐ-CP (hoặc được trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức quy đổi thành số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất) thì trước thời điểm hết thời hạn được miễn tiền thuê đất (hoặc thời điểm kết thúc thời gian hoàn thành nghĩa vụ tài chính do được trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) tối thiểu 06 tháng, người sử dụng đất phải đi làm thủ tục kê khai nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

    Trường hợp người sử dụng đất chậm làm thủ tục kê khai nộp tiền thuê đất theo quy định thì phải nộp số tiền thuê đất truy thu hằng năm theo chính sách và giá đất của từng năm; đồng thời, phải nộp số tiền tương đương tiền chậm nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế tính trên số tiền thuê đất phải nộp đối với thời gian chậm làm thủ tục kê khai nộp tiền thuê đất.

    (2) Trường hợp giảm tiền thuê đất, căn cứ vào hồ sơ thuê đất của người thuê đất do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến, đối tượng, mức giảm tiền thuê đất theo quy định, cơ quan thuế tính số tiền thuê đất phải nộp, số tiền thuê đất được giảm và ban hành quyết định giảm tiền thuê đất; cụ thể:

    - Trưởng cơ quan thuế tỉnh, thành phố ban hành quyết định giảm tiền thuê đất đối với người thuê đất là tổ chức trong nước; người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài.

    - Trưởng cơ quan thuế cơ sở ban hành quyết định giảm tiền thuê đất đối với người thuê đất là hộ gia đình, cá nhân.

    Quyết định về việc giảm tiền thuê đất thực hiện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

    Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất mới nhất theo Nghị định 291?

    Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất mới nhất theo Nghị định 291? (Hình từ Internet)

    Cách tính tiền thuê đất phải nộp trong trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất như nào?

    Căn cứ theo Điều 37 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 291/2025/NĐ-CP quy định cách tính tiền thuê đất phải nộp trong trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất như sau:

    Trường hợp trả tiền thuê đất hằng năm:

    (1) Đối với trường hợp được miễn tiền thuê đất theo quy định tại Điều 39 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, số tiền thuê đất hằng năm phải nộp tại thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất sau khi đã hết thời gian được miễn tiền thuê đất là tiền thuê đất được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm quyết định cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sau khi điều chỉnh tiền thuê đất theo quy định tại Điều 32, khoản 10, khoản 11 Điều 51 Nghị định 103/2024/NĐ-CP đối với thời gian được miễn tiền thuê đất.

    (2) Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm mà được giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Nghị định 103/2024/NĐ-CP thì số tiền thuê đất của các năm được giảm tiền thuê đất được tính như sau:

    Số tiền thuê đất phải nộp của năm được giảm tiền thuê đất

    =

    Tiền thuê đất của năm được giảm tiền thuê đất

    x

    (100% - Tỷ lệ % được giảm tiền thuê đất)

    Trong đó: Tiền thuê đất của năm được giảm tiền thuê đất là số tiền thuê đất được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

    (3) Đối với trường hợp tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định 103/2024/NĐ-CP:

    - Trường hợp được miễn tiền thuê đất một số năm theo quy định thì sau thời gian được miễn tiền thuê đất một số năm, người thuê đất được khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bằng cách quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất theo công thức sau:

    n

    =

    Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt

     

    Tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại điểm (i)

    Trong đó:

    n: Số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất hằng năm.”

    - Trường hợp được giảm tiền thuê đất thì sau khi trừ đi số tiền được giảm theo quy định tại điểm (2), người sử dụng đất tiếp tục được khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định cho khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp bằng số tiền tuyệt đối đối với thời gian được giảm tiền thuê đất từng năm; số kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư còn lại (sau khi đã khấu trừ vào tiền thuê đất còn phải nộp hằng năm của thời gian được giảm tiền thuê đất) được khấu trừ tiếp bằng cách quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất theo đơn giá thuê đất tại thời điểm kết thúc thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất theo công thức sau:

    n

    =

    Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước còn lại sau khi đã khấu trừ vào tiền thuê đất còn phải nộp hằng năm của thời gian được giảm tiền thuê đất

    Tiền thuê đất hằng năm tại thời điểm tính tiền thuê đất theo quy định

    Trong đó:

    n là số năm, tháng đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất.

     

    Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

    (1) Đối với trường hợp được miễn tiền thuê đất theo quy định tại Điều 39 Nghị định 103/2024/NĐ-CP

    Tiền thuê đất phải nộp

    =

    Đơn giá thuê đất thu một lần của thời hạn thuê sau khi đã trừ đi thời gian được miễn theo quy định tại Điều 39 Nghị định 103/2024/NĐ-CP

    x

    Diện tích phải
    nộp tiền thuê đất

    (2) Đối với trường hợp được giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị định 103/2024/NĐ-CP thì số tiền thuê đất phải nộp được tính như sau:

    Tiền thuê đất phải nộp

    =

    Đơn giá thuê đất
    trả một lần cho
    cả thời gian thuê

    x

    Diện tích tính tiền thuê đất

    -

    Số tiền thuê đất được
    giảm quy định tại khoản
    2 Điều 40 Nghị định 103/2024/NĐ-CP

    (3) Đối với trường hợp tự nguyện ứng tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai 2024 và khoản 2 Điều 31 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, sau khi trừ đi số tiền thuê đất được giảm theo quy định tại 2 điểm nêu trên, người sử dụng đất được tiếp tục khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định cho khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp.

    Quy định về căn cứ tính tiền thuê đất như nào?

    Căn cứ tại Điều 23 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về căn cứ tính tiền thuê đất như sau:

    - Diện tích tính tiền thuê đất theo quy định tại Điều 24 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

    - Thời hạn cho thuê đất, thời hạn gia hạn sử dụng đất theo quy định tại Điều 25 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

    - Đơn giá thuê đất theo quy định tại Điều 26 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

    - Hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

    - Chính sách miễn, giảm tiền thuê đất của Nhà nước.

    saved-content
    unsaved-content
    1