Trình tự thu hồi giấy phép lái xe từ ngày 01/01/2025
Nội dung chính
Các trường hợp bị thu hồi giấy phép lái xe được quy định bao gồm?
Căn cứ khoản 5 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 quy định giấy phép lái bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Cấp, đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép lái xe
1. Giấy phép lái xe được cấp cho người tham dự kỳ sát hạch lái xe có kết quả đạt yêu cầu.
...
5. Giấy phép lái xe bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người được cấp giấy phép lái xe không đủ điều kiện sức khỏe theo kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với từng hạng giấy phép lái xe;
b) Giấy phép lái xe được cấp sai quy định;
c) Giấy phép lái xe đã quá thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng.
...
Như vậy, có 03 trường hợp được quy định thu hồi giấy phép lái xe theo quy định như trên.
Trình tự thu hồi giấy phép lái xe từ ngày 01/01/2025 được quy định như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 40 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT quy định như sau:
Thu hồi giấy phép lái xe
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe thực hiện thu hồi theo trình tự sau:
a) Sau 03 ngày kể từ ngày phát hiện người có giấy phép lái xe thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe ra quyết định thu hồi để hủy bỏ giấy phép lái xe. Nội dung của quyết định nêu rõ lý do thu hồi và hủy bỏ;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định thu hồi giấy phép lái xe, cá nhân phải nộp giấy phép lái xe bị thu hồi đến cơ quan thu hồi giấy phép lái xe và cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe có trách nhiệm thu hồi giấy phép lái xe đã cấp và hủy bỏ theo quy định;
c) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe đã sáp nhập, chia, tách, giải thể, hết thẩm quyền cấp thì cơ quan có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy phép lái xe là cơ quan đang quản lý sổ gốc cấp giấy phép lái xe.
2. Xử lý đối với trường hợp giấy phép lái xe bị thu hồi
a) Giấy phép lái xe bị thu hồi theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 5 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; hồ sơ, trình tự thực hiện cấp lại giấy phép lái xe thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 36 Thông tư này;
b) Giấy phép lái xe bị thu hồi theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ không có giá trị sử dụng, cơ quan quản lý giấy phép lái xe cập nhật dữ liệu về hành vi vi phạm trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Đường bộ Việt Nam kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm; ngoài ra, người có hành vi vi phạm không được cấp giấy phép lái xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm; sau thời hạn 05 năm, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm nếu có nhu cầu cấp lại giấy phép lái xe phải học và sát hạch lại như trường hợp cấp giấy phép lái xe lần đầu.
Như vậy, từ ngày 01/01/2025, quy trình thu hồi giấy phép lái xe sẽ được thực hiện các bước bao gồm từ ra quyết định thu hồi, nộp lại giấy phép đến việc xử lý vi phạm và cấp lại giấy phép sau 5 năm nếu có yêu cầu.
Trình tự thu hồi giấy phép lái xe từ ngày 01/01/2025 (hình từ internet)
Hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Sở Giao thông vận tải có chức năng thu hồi giấy phép lái xe hay không?
Theo khoản 7 Điều 54 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT quy định như sau:
Yêu cầu đối với Hệ thống thông tin về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ
...
7. Hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Sở Giao thông vận tải
a) Quản lý tối thiểu các thông tin: số giấy phép lái xe; xác nhận hoàn thành khóa đào tạo; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; cơ sở đào tạo lái xe; hạng xe đào tạo; khoá đào tạo; ngày trúng tuyển; cơ quan sát hạch; địa điểm tổ chức sát hạch (trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân tập lái dùng để sát hạch); ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;
b) Có khả năng cung cấp các thông tin tại điểm a của khoản này đến hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Đường bộ Việt Nam;
c) Có khả năng tiếp nhận thông tin thí sinh trúng tuyển kỳ sát hạch từ hệ thống thông tin sát hạch lái xe tại Sở Giao thông vận tải;
d) Có chức năng cấp mới, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe;
đ) Có chức năng đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam theo quy định tại Điều 39 Thông tư này;
e) Có chức năng đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp, đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp, đổi giấy phép lái xe do ngành Công an cấp;
g) Có chức năng cấp, thu hồi giấy phép lái xe quốc tế;
h) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý;
i) Có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;
k) Đảm bảo các quy định về an toàn an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Như vậy, hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Sở Giao thông vận tải có chức năng thu hồi giấy phép lái xe như quy định trên.
Thông tư 35/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.