Trình tự định giá đất cụ thể trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Trình tự định giá đất cụ thể trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Công thức định giá đất theo phương pháp so sánh mới nhất

Nội dung chính

    Trình tự định giá đất cụ thể trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh

    Căn cứ Mục 4 Chương B Phần 2 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 2417/QĐ-BNNMT quy định trình tự định giá đất cụ thể trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh như sau:

    Trình tự định giá đất cụ thể trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh như sau:

    (1) Bước 1: Cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ định giá đất cụ thể.

    (2) Bước 2: Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh lựa chọn tổ chức thực hiện định giá đất hoặc đặt hàng, giao nhiệm vụ cho đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện hoạt động tư vấn xác định giá đất theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định 71/2024/NĐ-CP.

    (3) Bước 3: Cơ quan tài chính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể.

    (4) Bước 4: Cơ quan tài chính trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể quyết định thành lập Tổ giúp việc của Hội đồng.

    (5) Bước 5: Tổ chức thực hiện định giá đất:

    - Tiến hành xác định giá đất cụ thể và cung cấp thông tin về kết quả điều tra, thu thập thông tin đầu vào cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai;

    - Xây dựng phương án giá đất, dự thảo Chứng thư định giá đất và gửi đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai.

    (6) Bước 6: Cơ quan có chức năng quản lý đất đai:

    - Công khai Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất trên Cổng thông tin điện tử;

    - Kiểm tra tính đầy đủ về nội dung của Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất;

    - Trình Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể thẩm định phương án giá đất.

    Hồ sơ gồm:

    + Văn bản đề nghị thẩm định phương án giá đất;

    + Tờ trình về phương án giá đất;

    + Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất, dự thảo Chứng thư định giá đất;

    + Hồ sơ định giá đất cụ thể.

    (7) Bước 7: Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể thẩm định phương án giá đất và gửi văn bản thẩm định phương án giá đất đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai.

    (8) Bước 8: Cơ quan có chức năng quản lý đất đai tổ chức thực hiện tiếp thu, giải trình, chỉnh sửa, hoàn thiện phương án giá đất.

    (9) Bước 9: Cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Hồ sơ gồm:

    - Tờ trình về phương án giá đất của cơ quan có chức năng quản lý đất đai;

    - Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất, Chứng thư định giá đất;

    - Văn bản thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể;

    - Biên bản cuộc họp Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể;

    - Báo cáo tiếp thu, chỉnh sửa, hoàn thiện phương án giá đất theo văn bản thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể.

    (10) Bước 10: Trường hợp giá đất cụ thể được áp dụng để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai cung cấp phương án giá đất đã được tiếp thu hoàn thiện theo quy định cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    (11) Bước 11: Cơ quan có chức năng quản lý đất đai lưu trữ và cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai và công khai trên Cổng thông tin điện tử toàn bộ kết quả định giá đất cụ thể tại địa phương. Hồ sơ định giá đất cụ thể được lưu giữ ít nhất là mười năm, kể từ ngày có quyết định có phê duyệt giá đất cụ thể của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    (12) Bước 12: Trong thời gian không quá 15 ngày kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể, cơ quan có chức năng quản lý đất đai gửi kết quả xác định giá đất cụ thể về Bộ Nông nghiệp và Môi trường theo Mẫu số 43 của Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP.

    Trình tự định giá đất cụ thể trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh

    Trình tự định giá đất cụ thể trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh (Hình từ Internet)

    Định giá đất có các phương pháp nào?

    Căn cứ theo khoản 5 Điều 158 Luật Đất đai 2024 quy định định giá đất có các phương pháp như sau:

    Nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá đất
    [...]
    5. Các phương pháp định giá đất bao gồm:
    a) Phương pháp so sánh được thực hiện bằng cách điều chỉnh mức giá của các thửa đất có cùng mục đích sử dụng đất, tương đồng nhất định về các yếu tố có ảnh hưởng đến giá đất đã chuyển nhượng trên thị trường, đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quyết định trúng đấu giá thông qua việc phân tích, so sánh các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất sau khi đã loại trừ giá trị tài sản gắn liền với đất (nếu có) để xác định giá của thửa đất cần định giá;
    b) Phương pháp thu nhập được thực hiện bằng cách lấy thu nhập ròng bình quân năm trên một diện tích đất chia cho lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân của loại tiền gửi bằng tiền Việt Nam kỳ hạn 12 tháng tại các ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trên địa bàn cấp tỉnh của 03 năm liền kề tính đến hết quý gần nhất có số liệu trước thời điểm định giá đất;
    c) Phương pháp thặng dư được thực hiện bằng cách lấy tổng doanh thu phát triển ước tính trừ đi tổng chi phí phát triển ước tính của thửa đất, khu đất trên cơ sở sử dụng đất có hiệu quả cao nhất (hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng, số tầng cao tối đa của công trình) theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
    d) Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được thực hiện bằng cách lấy giá đất trong bảng giá đất nhân với hệ số điều chỉnh giá đất. Hệ số điều chỉnh giá đất được xác định thông qua việc so sánh giá đất trong bảng giá đất với giá đất thị trường;
    đ) Chính phủ quy định phương pháp định giá đất khác chưa được quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
    [...]

    Như vậy, các phương pháp định giá đất bao gồm:

    Phương pháp so sánh: Điều chỉnh giá các thửa đất có mục đích sử dụng giống nhau và tương đồng về các yếu tố ảnh hưởng, dựa trên giá đất đã giao dịch trên thị trường, loại trừ giá trị tài sản gắn liền với đất.

    Phương pháp thu nhập: Dựa trên thu nhập ròng bình quân năm từ đất, chia cho lãi suất tiền gửi tiết kiệm 12 tháng tại các ngân hàng có cổ phần Nhà nước.

    Phương pháp thặng dư: Tính tổng doanh thu phát triển trừ tổng chi phí phát triển của đất, dựa trên quy hoạch sử dụng đất hiệu quả nhất.

    Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất: Nhân giá đất trong bảng giá đất với hệ số điều chỉnh giá đất, xác định qua so sánh với giá đất thị trường.

    Phương pháp khác: Chính phủ quy định phương pháp định giá đất khác nếu có sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

    Công thức định giá đất theo phương pháp so sánh mới nhất

    Căn cứ Điều 4 Nghị định 71/2024/NĐ-CP về công thức định giá đất mới nhất theo phương pháp so sánh cụ thể như sau:

    Bước 1: Khảo sát, thu thập thông tin về thửa đất, khu đất cần định giá

    Bước 2: Khảo sát, thu thập thông tin đối với thửa đất so sánh

    Bước 3:Lựa chọn thông tin của các thửa đất so sánh thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:

    + Thông tin gần nhất với thời điểm định giá đất.

    + Trường hợp có nhiều nguồn thông tin khác nhau phát sinh tại cùng thời điểm thì ưu tiên lựa chọn nguồn thông tin theo thứ tự như sau: cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, cơ sở dữ liệu quốc gia về giá; Văn phòng Đăng ký đất đai; đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, đơn vị, tổ chức đấu giá tài sản; sàn giao dịch bất động sản, doanh nghiệp bất động sản; thông tin thu thập qua điều tra, khảo sát;

    + Tương đồng nhất định về các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất;

    + Có khoảng cách gần nhất đến thửa đất, khu đất cần định giá và không bị giới hạn bởi địa giới hành chính của các đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện trong địa bàn hành chính cấp tỉnh. Trường hợp mở rộng phạm vi thu thập thông tin ngoài địa bàn hành chính cấp tỉnh, tổ chức thực hiện định giá đất phải giải trình cụ thể lý do trong Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất để Hội đồng thẩm định giá đất xem xét, quyết định.

    Bước 4: Tính giá trị tài sản gắn liền với đất (nếu có)

    - Đối với trường hợp tài sản gắn liền với đất là công trình xây dựng:

    Giá trị của tài sản gắn liền với đất tại thời điểm chuyển nhượng, trúng đấu giá quyền sử dụng đất

    =

    Giá trị xây dựng mới tại thời điểm chuyển nhượng, trúng đấu giá quyền sử dụng đất

    --

    Giá trị hao mòn đến thời điểm chuyển nhượng, trúng đấu giá quyền sử dụng đất

    - Đối với trường hợp tài sản gắn liền với đất là cây lâu năm, rừng trồng:

    + Giá trị của tài sản gắn liền với đất tại thời điểm chuyển nhượng, trúng đấu giá quyền sử dụng đất là giá trị khai thác tính theo thu nhập từ việc thu hoạch sản phẩm tương ứng với số năm còn lại trong chu kỳ thu hoạch hoặc được xác định theo đơn giá bồi thường đối với cây lâu năm.

    + Đối với rừng trồng thì giá trị của tài sản gắn liền với đất tại thời điểm chuyển nhượng, trúng đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành; trường hợp chưa có quy định thì giá trị của tài sản gắn liền với đất được xác định bằng tổng chi phí đã đầu tư để trồng, chăm sóc rừng trồng đến thời điểm chuyển nhượng, trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc được xác định theo đơn giá bồi thường đối với rừng trồng.

    Bước 5: Công thức định giá đất của thửa đất so sánh như sau:

    Công thức định giá nhà đất

     

    Bước 6: Điều chỉnh giá đất theo nguyên tắc:

    - Lấy các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất của thửa đất cần định giá làm chuẩn để điều chỉnh giá của thửa đất so sánh;

    - Trường hợp có yếu tố ảnh hưởng đến giá đất của thửa đất so sánh theo hướng làm giảm giá đất so với thửa đất cần định giá thì điều chỉnh tăng mức giá đất của thửa đất so sánh (cộng) theo yếu tố đó; trường hợp có yếu tố ảnh hưởng đến giá đất của thửa đất so sánh theo hướng làm tăng giá đất so với thửa đất cần định giá thì điều chỉnh giảm mức giá đất của thửa đất so sánh (trừ) theo yếu tố đó;

    - Trường hợp các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất của thửa đất so sánh giống với thửa đất cần định giá thì giữ nguyên mức giá của thửa đất so sánh.

    saved-content
    unsaved-content
    24