Trích đo địa chính thửa đất được thực hiện trong hệ tọa độ nào?

Trích đo địa chính thửa đất được thực hiện trong hệ tọa độ nào? Lựa chọn tỷ lệ và phương pháp đo vẽ trích đo địa chính thửa đất như thế nào?

Nội dung chính

    Trích đo địa chính thửa đất được thực hiện trong hệ tọa độ nào?

    Căn cứ khoản 2 Điều 18 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về trích đo địa chính quy định như sau:

    Trích đo địa chính
    ...
    2. Trích đo địa chính thửa đất được thực hiện trong hệ tọa độ quốc gia VN-2000; trường hợp tách đo địa chính cho hộ gia đình, cá nhân thì thực hiện trong hệ tọa độ quốc gia VN-2000 hoặc hệ tọa độ tự do.
    ...

    Như vậy, trích đo địa chính thửa đất được thực hiện trong hệ tọa độ quốc gia VN-2000. Tuy nhiên, trong trường hợp tách đo địa chính cho hộ gia đình, cá nhân, có thể thực hiện trong hệ tọa độ quốc gia VN-2000 hoặc hệ tọa độ tự do.

    Trích đo địa chính thửa đất được thực hiện trong hệ tọa độ nào?

    Trích đo địa chính thửa đất được thực hiện trong hệ tọa độ nào? (Hình từ Internet)

    Lựa chọn tỷ lệ và phương pháp đo vẽ trích đo địa chính thửa đất như thế nào?

    Căn cứ Điều 6 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 20 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT về lựa chọn tỷ lệ và phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất quy định như sau:

    Lựa chọn tỷ lệ và phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất
    1. Tỷ lệ đo vẽ bản đồ địa chính được xác định trên cơ sở loại đất và mật độ thửa đất trung bình trên 01 ha. Mật độ thửa đất trung bình trên 01 ha gọi tắt là Mt, được xác định bằng số lượng thửa đất chia cho tổng diện tích (ha) của các thửa đất.
    1.1. Tỷ lệ 1:200 được áp dụng đối với đất thuộc nội thị của đô thị loại đặc biệt có Mt ≥ 60.
    1.2. Tỷ lệ 1:500 được áp dụng đối với khu vực có Mt ≥ 25 thuộc đất đô thị, đất khu đô thị, đất khu dân cư nông môn có dạng đô thị; Mt ≥ 30 thuộc đất khu dân cư còn lại.
    1.3. Tỷ lệ 1:1000 được áp dụng đối với các trường hợp sau:
    a) Khu vực có Mt ≥ 10 thuộc đất khu dân cư;
    b) Khu vực có Mt ≥ 20 thuộc đất nông nghiệp có dạng thửa hẹp, kéo dài; đất nông nghiệp trong phường, thị trấn, xã thuộc các huyện tiếp giáp quận và các xã thuộc thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
    c) Khu vực đất nông nghiệp tập trung có Mt ≥ 40.
    1.4. Tỷ lệ 1:2000 được áp dụng đối với các trường hợp sau:
    a) Khu vực có Mt ≥ 5 thuộc khu vực đất nông nghiệp;
    b) Khu vực có Mt < 10 thuộc đất khu dân cư.
    1.5. Tỷ lệ 1:5000 được áp dụng đối với các trường hợp sau:
    a) Khu vực có Mt < 5 thuộc khu vực đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác;
    b) Khu vực có Mt ≥ 0,2 thuộc khu vực đất lâm nghiệp.
    1.6. Tỷ lệ 1:10000 được áp dụng đối với các trường hợp sau:
    a) Đất lâm nghiệp có Mt < 0,2;
    b) Đất chưa sử dụng, đất có mặt nước có diện tích lớn trong trường hợp cần thiết đo vẽ để khép kín phạm vi địa giới hành chính.
    1.7. Các thửa đất nhỏ, hẹp, đơn lẻ thuộc các loại đất khác nhau phân bố xen kẽ trong các khu vực quy định tại các điểm 1.1, 1.2, 1.3 và 1.4 khoản 1 Điều này được lựa chọn đo vẽ cùng tỷ lệ với loại đất các khu vực tương ứng.
    2. Lựa chọn phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính
    2.1. Bản đồ địa chính được lập bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa bằng máy toàn đạc điện tử, phương pháp sử dụng công nghệ GNSS đo tương đối hoặc phương pháp sử dụng ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ trực tiếp ở thực địa.
    2.2. Phương pháp lập bản đồ địa chính bằng công nghệ GNSS đo tương đối chỉ được áp dụng để lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 ở khu vực đất nông nghiệp và bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1:10000, nhưng phải quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình.
    2.3. Phương pháp lập bản đồ địa chính sử dụng ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ trực tiếp ở thực địa chỉ được áp dụng để lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1:10000, nhưng phải quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình.
    2.4. Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500 chỉ được sử dụng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa bằng máy toàn đạc điện tử, máy kinh vĩ điện tử để lập.

    Theo đó, lựa chọn tỷ lệ và phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất được quy định cụ thể như trên.

    Trường hợp trích đo địa chính thửa đất giải phóng mặt bằng thì việc xác nhận mảnh trích đo địa chính được thực hiện thế nào?

    Căn cứ điểm 7.2 khoản 7 Điều 22 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về quy định giám sát, kiểm tra, nghiệm thu, xác nhận sản phẩm quy định như sau:

    Quy định giám sát, kiểm tra, nghiệm thu, xác nhận sản phẩm
    ...
    7. Xác nhận mảnh trích đo địa chính
    ...
    7.2. Trường hợp trích đo địa chính thửa đất phục vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất, đấu giá quyền sử dụng đất và mục đích quản lý đất đai khác thì việc xác nhận mảnh trích đo địa chính được thực hiện như quy định đối với việc xác nhận bản đồ địa chính quy định tại điểm 6.1 khoản 6 Điều này.

    Như vậy, trường hợp trích đo địa chính thửa đất phục vụ giải phóng mặt bằng, việc xác nhận mảnh trích đo địa chính được thực hiện như quy định đối với việc xác nhận bản đồ địa chính theo điểm 6.1 khoản 6 Điều 22 Thôngtư 25/2014/TT-BTNMT.

    14