Trách nhiệm thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa chính của UBND cấp xã sửa đổi
Nội dung chính
Trách nhiệm thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa chính của UBND cấp xã theo quy định mới
Căn cứ khoản 6 Điều 9 Nghị định 101/2024/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại điểm c khoản 2 Điều 14 Nghị định 151/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/07/2025) và điểm c khoản 3 Điều 7 Nghị định 226/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 15/08/2025) quy định trách nhiệm thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa chính của UBND cấp xã như sau:
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa chính theo quy định như sau:
- Báo cáo, đề xuất cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh về việc đo đạc lập bản đồ địa chính và việc quản lý, sử dụng, chỉnh lý biến động, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm bản đồ địa chính tại địa phương;
- Phối hợp với cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh trong việc thực hiện kiểm tra, giám sát việc đo đạc lập bản đồ địa chính và quản lý, sử dụng, chỉnh lý biến động bản đồ địa chính tại địa phương;
- Thực hiện trách nhiệm theo phân cấp trong việc đo đạc lập bản đồ địa chính; quản lý, sử dụng, chỉnh lý biến động, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm bản đồ địa chính tại địa phương.
Ngoài ra, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp, hỗ trợ đơn vị đo đạc và đơn vị giám sát, kiểm tra, nghiệm thu trong quá trình thực hiện theo thiết kế kỹ thuật - dự toán hoặc phương án nhiệm vụ đo đạc lập bản đồ địa chính đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; báo cáo cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh tình hình đo đạc lập bản đồ địa chính và việc quản lý, sử dụng, biến động bản đồ địa chính tại địa phương; quản lý, bảo vệ điểm địa chính trên địa bàn; ký xác nhận bản đồ địa chính, mảnh trích đo bản đồ địa chính theo quy định, trừ trường hợp mảnh trích đo bản đồ địa chính phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền của cấp xã thì do cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã ký xác nhận.
Trách nhiệm thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa chính của UBND cấp xã sửa đổi (Hình từ Internet)
Trích lục đất chưa có trên bản đồ địa chính khi cấp sổ đỏ là việc của ai?
Căn cứ tiểu mục 3 Mục II Phần C Phần V Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định thẩm quyền trích lục đất chưa có trên bản đồ địa chính khi cấp sổ đỏ như sau:
Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện công việc trích lục bản đồ địa chính đối với nơi đã có bản đồ địa chính, cụ thể:
- Đối với nơi chưa có bản đồ địa chính và trong hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có mảnh trích đo bản đồ địa chính thì kiểm tra, ký xác nhận mảnh trích đo bản đồ địa chính theo quy định, trừ trường hợp mảnh trích đo bản đồ địa chính đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, ký duyệt trước ngày 01 tháng 7 năm 2025;
- Trường hợp trong hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chưa có mảnh trích đo bản đồ địa chính thì đề nghị đơn vị đo đạc có Giấy phép về hoạt động đo đạc, thành lập bản đồ địa chính thực hiện việc trích đo bản đồ địa chính;
- Đơn vị đo đạc có trách nhiệm thực hiện trích đo bản đồ địa chính trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của cấp xã, người sử dụng đất phải trả chi phí theo quy định.
Như vậy, việc trích lục đất chưa có trên bản đồ địa chính khi cấp sổ đỏ thì UBND cấp xã sẽ đề nghị đơn vị đo đạc có Giấy phép về hoạt động đo đạc, thành lập bản đồ địa chính thực hiện việc trích đo bản đồ địa chính. Người sử dụng đất là người chi trả chi phí trích lục đất chưa có bản đồ địa chính khi cấp sổ đỏ.
Quản lý, sử dụng, khai thác sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính quy định như nào?
Căn cứ tại Điều 8 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về quản lý, sử dụng, khai thác sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính như sau:
(1) Quản lý bản đồ địa chính như sau:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý bản đồ địa chính số;
- Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý bản đồ địa chính số và giấy.
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh giao Văn phòng đăng ký đất đai quản lý, sử dụng tập trung, thống nhất và cập nhật, chỉnh lý biến động bản đồ địa chính;
- Bản đồ địa chính phải đưa vào lưu trữ theo pháp luật về lưu trữ.
(2) Sử dụng, khai thác bản đồ địa chính:
- Bản đồ địa chính, trích đo bản đồ địa chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải được đưa vào sử dụng cho các mục đích quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thay thế cho bản đồ địa chính, trích đo bản đồ địa chính đã lập trước đó.
Bản đồ địa chính, trích đo bản đồ địa chính đã lập trước đó có giá trị sử dụng khi giải quyết các nội dung theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 3 Nghị định 101/2024/NĐ-CP;
- Đối với những nơi đã có bản đồ địa chính, trích đo bản đồ địa chính khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin liên quan đến thửa đất thì cơ quan quản lý bản đồ địa chính quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thực hiện trích lục bản đồ địa chính, trích lục trích đo bản đồ địa chính;
- Việc khai thác bản đồ địa chính được thực hiện theo quy định về khai thác hồ sơ địa chính và khai thác hệ thống thông tin đất đai.
(Trên đây là thông tin chi tiết về Trách nhiệm thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa chính của UBND cấp xã sửa đổi)