Tội sản xuất hàng giả là gì? Hành vi sản xuất hàng giả đi tù mấy năm?

Tội sản xuất hàng giả là gì? Hành vi sản xuất hàng giả đi tù mấy năm?

Nội dung chính

    Tội sản xuất hàng giả là gì?

    (1) Sản xuất là gì?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP:

    Theo đó, sản xuất là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động chế tạo, chế bản, in, gia công, đặt hàng, sơ chế, chế biến, chiết xuất, tái chế, lắp ráp, pha trộn, san chia, sang chiết, nạp, đóng gói và hoạt động khác làm ra hàng hóa.

    (2) Thế nào là hàng giả?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP:

    Theo đó, hàng giả bao gồm:

    - Hàng hóa có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng hoặc có giá trị sử dụng, công dụng không đúng so với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký;

    - Hàng hóa có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản hoặc định lượng chất chính tạo nên giá trị sử dụng, công dụng của hàng hóa chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;

    - Thuốc giả theo quy định tại khoản 33 Điều 2 của Luật Dược 2016 và dược liệu giả theo quy định tại khoản 34 Điều 2 của Luật Dược 2016;

    - Thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; không có đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa; có ít nhất một trong các hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng;

    - Hàng hóa có nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu, phân phối hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã số công bố, mã số mã vạch của hàng hóa hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của tổ chức, cá nhân khác; giả mạo về nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa hoặc nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;

    - Tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả.

    (3) Tội sản xuất hàng giả là gì?

    Hiện nay, pháp luật hiện hành chưa có quy định cụ thể thế nào là tội sản xuất hàng giả, tuy nhiên ta có thể hiểu như sau:

    Tội sản xuất hàng giả là hành vi vi phạm pháp luật, trong đó một người hoặc tổ chức sản xuất, chế tạo hoặc làm giả hàng hóa, sản phẩm với mục đích lừa dối người tiêu dùng hoặc gây thiệt hại cho các bên khác (như doanh nghiệp, nhà sản xuất chính hãng, người tiêu dùng) về chất lượng và xuất xứ của sản phẩm.

    Hành vi này thường được thực hiện để trục lợi bất hợp pháp, gây nguy hiểm cho sức khỏe, tài sản, hoặc lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng.

    Tội sản xuất hàng giả là gì? Hành vi sản xuất hàng giả đi tù mấy năm?

    Tội sản xuất hàng giả là gì? Hành vi sản xuất hàng giả đi tù mấy năm? (Hình từ Internet)

    Hành vi sản xuất hàng giả đi tù mấy năm?

    Theo quy định của pháp luật, hành vi sản xuất hàng giả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy vào mức độ nghiêm trọng và đối tượng thực hiện, cụ thể như sau:

    - Tội sản xuất, buôn bán hàng giả Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

    - Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm Điều 193 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

    - Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh Điều 194 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

    - Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi Điều 195 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

    Trong đó, Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm Điều 193 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 được quy định khung hình phạt như sau:

    (1) Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

    (2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

    - Có tổ chức;

    - Có tính chất chuyên nghiệp;

    - Tái phạm nguy hiểm;

    - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    - Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    - Buôn bán qua biên giới;

    - Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    - Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

    - Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng

    (3) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

    - Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

    - Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;

    - Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;

    - Làm chết người;

    - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%

    (4) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

    - Thu lợi bất chính 1.500.000.000 đồng trở lên;

    - Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên;

    - Làm chết 02 người trở lên;

    - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên

    (5) Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    (6) Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều 193 Bộ luật Hình sự 2015, thì bị phạt như sau:

    - Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 193 Bộ luật Hình sự 2015, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

    - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 193 Bộ luật Hình sự 2015, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;

    - Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 193 Bộ luật Hình sự 2015, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng;

    - Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 193 Bộ luật Hình sự 2015, thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 18.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

    - Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 Bộ luật Hình sự 2015, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

    - Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Hoàng Nam
    saved-content
    unsaved-content
    129