Tổ chức tư vấn xác định giá đất có thể là thành viên Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể cấp tỉnh hay không?

Tổ chức tư vấn xác định giá đất có thể là thành viên Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể cấp tỉnh hay không? Tổ chức tư vấn xác định giá đất có quyền và nghĩa vụ gì?

Nội dung chính

    Tổ chức tư vấn xác định giá đất có thể là thành viên Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể cấp tỉnh hay không?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 161 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể
    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định bảng giá đất bao gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng, Thủ trưởng cơ quan tài chính cấp tỉnh làm Phó Chủ tịch Hội đồng, các thành viên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là thủ trưởng các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh; các Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; đại diện của cơ quan, tổ chức có liên quan, tổ chức tư vấn xác định giá đất và chuyên gia.
    2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể cấp tỉnh bao gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng; Thủ trưởng cơ quan tài chính cấp tỉnh làm Phó Chủ tịch Hội đồng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có đất và đại diện của cơ quan, tổ chức có liên quan. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể mời đại diện tổ chức tư vấn xác định giá đất hoặc chuyên gia về giá đất tham gia là thành viên Hội đồng.
    ...

    Theo quy định trên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể mời đại diện tổ chức tư vấn xác định giá đất hoặc chuyên gia về giá đất tham gia là thành viên Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể cấp tỉnh.

    Như vậy, tổ chức tư vấn xác định giá đất có thể là thành viên Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể cấp tỉnh

    Tổ chức tư vấn xác định giá đất có thể là thành viên Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể cấp tỉnh hay không?  (Hình từ Internet)

    Tổ chức tư vấn xác định giá đất có quyền và nghĩa vụ gì?

    Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tư vấn xác định giá đất được quy định tại khoản 1 và 2 Điều 162 Luật Đất đai 2024 như sau:

    (1) Quyền tổ chức tư vấn xác định giá đất

    - Được cung cấp dịch vụ tư vấn xác định giá đất;

    - Được yêu cầu bên thuê tư vấn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu để phục vụ xác định giá đất theo quy định của pháp luật;

    - Quyền khác theo quy định của pháp luật.

    (2) Nghĩa vụ của tổ chức tư vấn xác định giá đất

    - Tuân thủ nguyên tắc, căn cứ, phương pháp, trình tự thủ tục định giá đất theo quy định của Luật này và quy định khác của luật có liên quan;

    - Phải độc lập, khách quan, trung thực trong hoạt động tư vấn xác định giá đất;

    - Bảo đảm việc tuân thủ đạo đức nghề nghiệp của các định giá viên thuộc tổ chức của mình;

    - Chịu trách nhiệm về chuyên môn trong tư vấn xác định giá đất, tư vấn thẩm định giá đất do mình thực hiện;

    - Thực hiện tư vấn xác định giá đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

    - Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; báo cáo kết quả tư vấn xác định giá đất khi có yêu cầu gửi cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh nơi đăng ký trụ sở chính hoặc nơi thực hiện tư vấn xác định giá đất;

    - Đăng ký danh sách định giá viên và việc thay đổi, bổ sung danh sách định giá viên với cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh nơi đăng ký trụ sở chính;

    - Có trách nhiệm thực hiện tư vấn xác định, thẩm định bảng giá đất, giá đất cụ thể; cử đại diện tham gia Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    - Lưu trữ hồ sơ, tài liệu về kết quả tư vấn xác định giá đất;

    - Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

    Tổ chức tư vấn xác định giá đất phải có tối thiểu bao nhiêu thẩm định viên về giá?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 162 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tư vấn xác định giá đất
    ...
    3. Tổ chức được hoạt động tư vấn xác định giá đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
    a) Tổ chức có đăng ký hoạt động kinh doanh dịch vụ xác định giá đất hoặc kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng kinh doanh dịch vụ xác định giá đất hoặc kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;
    b) Có ít nhất 03 định giá viên đủ điều kiện hành nghề tư vấn xác định giá đất hoặc 03 thẩm định viên về giá theo quy định của Chính phủ.

    Như vậy, tổ chức tư vấn xác định giá đất phải có tối thiểu 03 thẩm định viên về giá hoặc tối thiểu 03 định giá viên đủ điều kiện hành nghề tư vấn xác định giá đất.

    32