Tổ chức kinh tế cần điều kiện gì để được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp?

Tổ chức kinh tế cần điều kiện gì để được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp? Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp nào?

Nội dung chính

    Tổ chức kinh tế cần điều kiện gì để được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp?

    Căn cứ theo khoản 6 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định điều kiện để tổ chức kinh tế nhận quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp như sau:

    Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
    ...
    5. Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
    6. Tổ chức kinh tế được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp phải có phương án sử dụng đất nông nghiệp được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận. Phương án sử dụng đất nông nghiệp phải có các nội dung chính sau đây:
    a) Địa điểm, diện tích, mục đích sử dụng đất;
    b) Kế hoạch sản xuất, kinh doanh nông nghiệp;
    c) Vốn đầu tư;
    d) Thời hạn sử dụng đất;

    đ) Tiến độ sử dụng đất.

    ...

    Theo như quy định trên thì tổ chức kinh tế muốn nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp phải có phương án sử dụng đất nông nghiệp được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận.

    - Phương án này cần có các nội dung chính như:

    - Địa điểm, diện tích, mục đích sử dụng đất;

    - Vốn đầu tư;

    - Thời hạn sử dụng đất;

    - Tiến độ sử dụng đất.

    Tổ chức kinh tế cần điều kiện gì để được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp?

    Tổ chức kinh tế cần điều kiện gì để được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp? (Hình ảnh từ Internet)

    Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp mà không có phương án sử dụng đất bị phạt hành chính bao nhiêu?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 19 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không có phương án sử dụng đất; cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lúa vượt hạn mức mà không thành lập tổ chức kinh tế theo quy định
    1. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không có phương án sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận theo quy định tại khoản 6 Điều 45 Luật Đất đai thì hình thức và mức xử phạt như sau:
    a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,5 héc ta;
    b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 1,0 héc ta;
    c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 1,0 héc ta đến dưới 3,0 héc ta;

    d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 03 héc ta trở lên.

    ...

    Như vậy, tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không có phương án sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận sẽ bị xử phạt hành chính theo diện tích đất. Cụ thể:

    - Phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích dưới 0,5 héc ta.

    - Phạt từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,5 héc ta đến dưới 1 héc ta.

    - Phạt từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích từ 1 héc ta đến dưới 3 héc ta.

    - Phạt từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích từ 3 héc ta trở lên.

    Lưu ý: Mức phạt tiền nêu trên áp dụng đối với cá nhân. Mức xử phạt đối với tổ chức bằng 02 lần cá nhân. (Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP)

    Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp nào?

    Căn cứ theo khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
    ...
    8. Các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất quy định như sau:
    a) Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
    b) Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó;
    c) Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.

    Theo như quy định trên thì tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau:

    - Không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

    - Pháp luật không cho phép tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng hoặc nhận tặng cho quyền sử dụng đất.

    7