Nhiệm vụ, thẩm quyền trong thẩm định quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn quy định ra sao?
Nội dung chính
Nhiệm vụ, thẩm quyền trong thẩm định quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn quy định ra sao?
Căn cứ khoản 5 Điều 17 Nghị định 140/2025/NĐ-CP quy định nhiệm vụ, thẩm quyền trong thẩm định quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn như sau:
Nhiệm vụ, thẩm quyền trong thẩm định quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn gồm:
- Cơ quan chuyên môn có chức năng quản lý kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thẩm định quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn;
- Trình tự, thủ tục thực hiện việc thẩm định quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn được thực hiện theo quy định về trình tự thẩm định, phê duyệt, ban hành quy chế quản lý kiến trúc tại pháp luật về kiến trúc.

Nhiệm vụ, thẩm quyền trong thẩm định quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn quy định ra sao? (Hình từ Internet)
Nội dung rà soát, đánh giá quá trình thực hiện quy chế quản lý kiến trúc gồm những gì?
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 85/2020/NĐ-CP như sau:
Điều 14. Rà soát, đánh giá việc thực hiện quy chế quản lý kiến trúc
1. Cơ quan lập quy chế quản lý kiến trúc có trách nhiệm rà soát, đánh giá quá trình thực hiện quy chế quản lý kiến trúc định kỳ 05 năm hoặc đột xuất. Kết quả rà soát, đánh giá phải được báo cáo bằng văn bản với cơ quan phê duyệt quy chế quản lý kiến trúc và Bộ Xây dựng đối với đô thị từ loại I trở lên.
2. Báo cáo rà soát quy chế quản lý kiến trúc là một trong những căn cứ để quyết định việc điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc.
3. Nội dung rà soát, đánh giá quá trình thực hiện quy chế quản lý kiến trúc:
a) Rà soát tình hình, triển khai tổ chức thực hiện các quy chế quản lý kiến trúc, các dự án đầu tư xây dựng trong phạm vi áp dụng của quy chế quản lý kiến trúc.
b) Đánh giá các mục tiêu đã thực hiện, các tác động, hiệu quả của việc thực hiện theo quy chế quản lý kiến trúc đã được phê duyệt, ban hành.
c) Rà soát, phân tích những yếu tố mới trong quá trình quản lý kiến trúc, sự phù hợp, tính thống nhất, đồng bộ với quy hoạch có liên quan và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực lập quy chế.
d) Các kiến nghị và đề xuất.
4. Hồ sơ báo cáo rà soát quy chế quản lý kiến trúc gồm: Văn bản báo cáo, bản vẽ in màu tỷ lệ thích hợp, các văn bản pháp lý có liên quan.
Như vậy, nội dung rà soát, đánh giá quá trình thực hiện quy chế quản lý kiến trúc:
- Rà soát tình hình, triển khai tổ chức thực hiện các quy chế quản lý kiến trúc, các dự án đầu tư xây dựng trong phạm vi áp dụng của quy chế quản lý kiến trúc.
- Đánh giá các mục tiêu đã thực hiện, các tác động, hiệu quả của việc thực hiện theo quy chế quản lý kiến trúc đã được phê duyệt, ban hành.
- Rà soát, phân tích những yếu tố mới trong quá trình quản lý kiến trúc, sự phù hợp, tính thống nhất, đồng bộ với quy hoạch có liên quan và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực lập quy chế.
- Các kiến nghị và đề xuất.
Thời gian lập, thẩm định, phê duyệt, ban hành quy chế quản lý kiến trúc quy định ra sao từ 1/7/2025?
Căn cứ khoản 6 Điều 17 Nghị định 140/2025/NĐ-CP quy định thời gian lập, thẩm định, phê duyệt, ban hành quy chế quản lý kiến trúc như sau:
Điều 17. Nhiệm vụ, thẩm quyền trong quản lý kiến trúc
[...]
6. Thời gian lập, thẩm định, phê duyệt, ban hành quy chế quản lý kiến trúc
a) Thời gian lập quy chế quản lý kiến trúc quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ là 09 tháng đối với việc lập quy chế quản lý kiến trúc của các thành phố trực thuộc trung ương, 06 tháng đối với các trường hợp còn lại, kể từ thời điểm được giao lập quy chế;
b) Thời gian thẩm định quy chế quản lý kiến trúc quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ là 20 ngày đối với việc lập quy chế quản lý kiến trúc của các thành phố trực thuộc trung ương, 15 ngày đối với các trường hợp còn lại, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
c) Thời gian phê duyệt, ban hành quy chế quản lý kiến trúc thực hiện theo quy định về thời gian lập, thẩm định, phê duyệt, ban hành quy chế quản lý kiến trúc tại pháp luật về kiến trúc.
Như vậy, thời gian lập, thẩm định, phê duyệt, ban hành quy chế quản lý kiến trúc quy định:
- Thời gian lập quy chế quản lý kiến trúc quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 85/2020/NĐ-CP là 09 tháng đối với việc lập quy chế quản lý kiến trúc của các thành phố trực thuộc trung ương, 06 tháng đối với các trường hợp còn lại, kể từ thời điểm được giao lập quy chế;
- Thời gian thẩm định quy chế quản lý kiến trúc quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 85/2020/NĐ-CP là 20 ngày đối với việc lập quy chế quản lý kiến trúc của các thành phố trực thuộc trung ương, 15 ngày đối với các trường hợp còn lại, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Thời gian phê duyệt, ban hành quy chế quản lý kiến trúc thực hiện theo quy định về thời gian lập, thẩm định, phê duyệt, ban hành quy chế quản lý kiến trúc tại pháp luật về kiến trúc.
