Nhiệm vụ, thẩm quyền về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật quy định như thế nào từ 1/7/2025?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Nhiệm vụ, thẩm quyền về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật. Xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường bộ được quy định như nào?

Nội dung chính

    Nhiệm vụ, thẩm quyền về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật quy định như thế nào từ 1/7/2025?

    Căn cứ Điều 21 Nghị định 140/2025/NĐ-CP quy định nhiệm vụ, thẩm quyền về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật như sau:

    Nhiệm vụ, thẩm quyền về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật gồm:

    - Kế hoạch từng bước đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 72/2012/NĐ-CP về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật thực hiện theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    - Chủ sở hữu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung được quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 72/2012/NĐ-CP là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã theo phân cấp quản lý.

    Nhiệm vụ, thẩm quyền về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật quy định như thế nào từ 1/7/2025?

    Nhiệm vụ, thẩm quyền về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật quy định như thế nào từ 1/7/2025? (Hình từ Internet)

    Xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường bộ được quy định như nào?

    Căn cứ tại Điều 15 Nghị định 165/2024/NĐ-CP quy định về xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường bộ như sau:

    (1) Việc đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung kết hợp với đầu tư xây dựng công trình đường bộ bao gồm các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 3 Điều 20 Luật Đường bộ 2024 và các trường hợp sau:

    - Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị, đầu tư xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ thuộc các trường hợp khác trong đó có các thành phần: xây dựng công trình đường bộ, xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung;

    - Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan và các trường hợp do người có thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình đường bộ, xây dựng công trình khác quyết định.

    (2) Chủ đầu tư dự án xây dựng công trình đường bộ có trách nhiệm:

    - Tổ chức lập và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ bao gồm cả hạng mục xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 165/2024/NĐ-CP;

    - Công khai thông tin dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ và tình hình đầu tư xây dựng dự án đường bộ theo quy định sau: thực hiện trên hệ thống cơ sở dữ liệu đường bộ quy định tại Điều 57 và Điều 58 Nghị định 165/2024/NĐ-CP; thông báo cho cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về thông tin truyền thông cấp tỉnh để cung cấp thông tin cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu đề nghị chủ đầu tư dự án xây dựng công trình đường bộ cho phép xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung vào phạm vi dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ.

    Chi phí xây dựng, lắp đặt công trình kỹ thuật hạ tầng sử dụng chung và các chi phí phát sinh do thực hiện công việc này do tổ chức, cá nhân đề nghị chi trả.

    (3) Việc xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường bộ đã đưa vào khai thác được thực hiện theo quy định về xây dựng, lắp đặt và khai thác công trình hạ tầng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ tại Điều 14 Nghị định 165/2024/NĐ-CP.

    Mức phạt hành chính tối đa trong quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật theo Nghị định 16 là bao nhiêu?

    Căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền tối đa trong quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật như sau:

    Điều 4. Hình thức xử phạt, mức phạt tiền tối đa, biện pháp khắc phục hậu quả và thẩm quyền xử phạt
    1. Hình thức xử phạt chính:
    a) Cảnh cáo;
    b) Phạt tiền;
    2. Hình thức xử phạt bổ sung:
    a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 03 tháng đến 24 tháng;
    b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
    3. Trong Nghị định này, mức phạt tiền tối đa được quy định như sau:
    a) Trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản là 1.000.000.000 đồng;
    b) Trong hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý, phát triển nhà là 300.000.000 đồng;
    c) Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 24; điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 59, điểm a khoản 3 Điều 64, Điều 65, khoản 1 (trừ điểm e) Điều 70 Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
    [...]

    Như vậy, mức phạt tiền tối đa trong quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật là 300.000.000 đồng. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức

     

    saved-content
    unsaved-content
    1