Tính tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đối với tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài

Tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài chuyển mục đích sử dụng đất? Tính tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đối với tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài?

Nội dung chính

    Điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo Luật Đất đai 2024 

    Theo khoản 2 Điều 122 Luật Đất đai 2024 thì người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

    - Ký quỹ hoặc các hình thức bảo đảm khác theo quy định của pháp luật về đầu tư;

    - Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư và điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan;

    - Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai hoặc có vi phạm quy định của pháp luật về đất đai nhưng đã chấp hành xong quyết định, bản án đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền tại thời điểm đề nghị giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Việc xác định người sử dụng đất vi phạm quy định của pháp luật về đất đai áp dụng đối với tất cả các thửa đất đang sử dụng trên địa bàn cả nước.

    Tính tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài

    Tính tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án áp dụng đối với tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài, tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất được hướng dẫn bởi khoản 1 Điều 7 Nghị định 103/2024/NĐ-CP như sau:

    Khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án nhà ở thương mại đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 122 Luật Đất đai, dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng, xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt quy định tại khoản 2 Điều 119 Luật Đất đai mà phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 121, Điều 156 Luật Đất đai thì tiền sử dụng đất được tính như sau:

    Tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất = Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất - Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các loại đất thuộc phạm vi thực hiện dự án trước khi chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có)

    Trong đó:

    - Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính như sau:

    Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất = Diện tích đất tính tiền sử dụng đất sau khi chuyển mục đích theo quy định tại Điều 4 Nghị định 103/2024/NĐ-CP x Giá đất tính tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 103/2024/NĐ-CP

    - Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các loại đất thuộc phạm vi thực hiện dự án trước khi chuyển mục đích sử dụng đất (sau đây gọi là tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất) được tính theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 7 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

    - Trường hợp tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất nhỏ hơn hoặc bằng tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất thì tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất bằng không (=0).

    Tính tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đối với tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài (hình từ internet)

    Tính tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đối với tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài (hình từ internet)

    Nghĩa vụ tài chính khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất đối với tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài?  

    Căn cứ khoản 1, 2 Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất như sau:

    (1) Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:

    - Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;

    - Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

    - Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;

    - Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

    - Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

    - Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;

    - Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.

    (2) Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 103/2024/NĐ-CP thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

    Như vậy, người sử dụng đất là tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài thuộc các trường hợp trên phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật

    29