Tạm dừng hoạt động của cảng cạn được thực hiện trong trường hợp nào?
Nội dung chính
Tạm dừng hoạt động của cảng cạn được thực hiện trong trường hợp nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 22 Nghị định 38/2017/NĐ-CP có quy định về tạm dừng hoạt động, đóng cảng cạn như sau:
Điều 22. Tạm dừng hoạt động, đóng cảng cạn
1. Tạm dừng hoạt động của cảng cạn được thực hiện trong trường hợp để phục vụ việc bảo dưỡng, sửa chữa cảng cạn hoặc để thực hiện các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật. Trước khi công bố tạm dừng hoạt động cảng cạn để bảo dưỡng, sửa chữa, chủ đầu tư phải có kế hoạch trước và bảo đảm không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các cơ quan, đơn vị tại cảng cạn.
2. Đóng cảng cạn được thực hiện trong trường hợp vì lý do bảo đảm quốc phòng, an ninh; cảng cạn không còn đủ điều kiện hoạt động theo quy định và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
[…]
Như vậy, theo quy định trên thì Việc tạm dừng hoạt động của cảng cạn được thực hiện trong trường hợp để phục vụ việc bảo dưỡng, sửa chữa cảng cạn hoặc để thực hiện các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật.
Trước khi công bố tạm dừng hoạt động cảng cạn để bảo dưỡng, sửa chữa, chủ đầu tư phải có kế hoạch trước và bảo đảm không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các cơ quan, đơn vị tại cảng cạn.

Tạm dừng hoạt động của cảng cạn được thực hiện trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)
Việc đặt tên cảng cạn có phải được thực hiện theo quyết định công bố của cơ quan có thẩm quyền?
Căn cứ khoản 1 Điều 23 Nghị định 38/2017/NĐ-CP quy định về nguyên tắc đặt tên, đổi tên cảng cạn như sau:
Điều 23. Nguyên tắc đặt tên, đổi tên cảng cạn
1. Cảng cạn được đặt tên hoặc đổi tên theo quyết định công bố đưa vào sử dụng trên cơ sở đề nghị của Chủ đầu tư hoặc người khai thác cảng cạn hoặc người được ủy quyền.
2. Tên cảng cạn phải được viết bằng tiếng Việt, có thể kèm theo tên bằng tiếng Anh; bắt đầu là cụm từ “Cảng cạn” và tên riêng đặt theo địa danh nơi có cảng cạn hoặc tên riêng công trình.
3. Không đặt tên, đổi tên cảng cạn trong các trường hợp sau:
a) Đặt tên trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp, cảng cạn đã công bố hoặc không đúng với tên gọi, chức năng của cảng cạn;
b) Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của cảng cạn; trừ trường hợp có sự đồng ý của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó;
c) Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên.
Theo quy định trên thì cảng cạn được đặt tên hoặc đổi tên theo quyết định công bố đưa vào sử dụng trên cơ sở đề nghị của Chủ đầu tư hoặc người khai thác cảng cạn hoặc người được ủy quyền.
Như vậy, việc đặt tên cảng cạn phải được thực hiện theo quyết định công bố đưa vào sử dụng trên cơ sở đề nghị của Chủ đầu tư hoặc người khai thác cảng cạn hoặc người được ủy quyền.
Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng cạn bao gồm những nội dung gì?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 38/2017/NĐ-CP quy định về quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng cạn như sau:
Điều 12. Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng cạn
[...]
2. Nội dung chủ yếu của quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng cạn, bao gồm:
a) Phân tích, đánh giá hiện trạng phát triển và phân bố cảng cạn trên phạm vi cả nước;
b) Xác định nhu cầu phát triển cảng cạn phục vụ vận tải hàng hóa xuất, nhập khẩu, hàng hóa trung chuyển, hàng hóa vận tải liên vùng bằng con-ten-nơ của cả nước, vùng lãnh thổ, các hành lang kinh tế; xác định những tuyến vận tải chính kết nối với cảng biển, cảng thủy nội địa, ga đường sắt, cảng hàng không, cửa khẩu đường bộ;
c) Dự báo các tác động của tiến bộ khoa học, công nghệ và phát triển kết cấu hạ tầng của đất nước trong thời kỳ quy hoạch đối với phát triển cảng cạn;
d) Quan điểm, mục tiêu và luận chứng các phương án phát triển cảng cạn trên phạm vi cả nước, các vùng lãnh thổ và các hành lang kinh tế;
đ) Các giải pháp, cơ chế, chính sách phát triển cảng cạn và tổ chức thực hiện đảm bảo mục tiêu quy hoạch;
e) Phân tích, đánh giá việc bảo đảm an ninh quốc phòng;
g) Đánh giá tác động môi trường chiến lược theo quy định;
h) Các phương án phát triển cảng cạn trên bản vẽ quy hoạch.
Theo đó, nội dung chủ yếu của quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng cạn, bao gồm:
- Phân tích, đánh giá hiện trạng phát triển và phân bố cảng cạn trên phạm vi cả nước;
- Xác định nhu cầu phát triển cảng cạn phục vụ vận tải hàng hóa xuất, nhập khẩu, hàng hóa trung chuyển, hàng hóa vận tải liên vùng bằng con-ten-nơ của cả nước, vùng lãnh thổ, các hành lang kinh tế; xác định những tuyến vận tải chính kết nối với cảng biển, cảng thủy nội địa, ga đường sắt, cảng hàng không, cửa khẩu đường bộ;
- Dự báo các tác động của tiến bộ khoa học, công nghệ và phát triển kết cấu hạ tầng của đất nước trong thời kỳ quy hoạch đối với phát triển cảng cạn;
- Quan điểm, mục tiêu và luận chứng các phương án phát triển cảng cạn trên phạm vi cả nước, các vùng lãnh thổ và các hành lang kinh tế;
- Các giải pháp, cơ chế, chính sách phát triển cảng cạn và tổ chức thực hiện đảm bảo mục tiêu quy hoạch;
- Phân tích, đánh giá việc bảo đảm an ninh quốc phòng;
- Đánh giá tác động môi trường chiến lược theo quy định;
- Các phương án phát triển cảng cạn trên bản vẽ quy hoạch.
