Tiêu chuẩn tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt xác định là tài sản cố định được quy định như nào?
Nội dung chính
Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đô thị bao gồm những gì?
Căn cứ Điều 3 Thông tư 75/2025/TT-BTC quy định về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia như sau:
Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được xác định nguyên giá, giá trị còn lại, tính hao mòn theo quy định tại Thông tư 75/2025/TT-BTC, gồm:
- Đường chính tuyến.
- Đường ga, đường nhánh.
- Cầu đường sắt.
- Hầm đường sắt.
- Công trình kiến trúc.
- Công trình phụ trợ.
- Hệ thống thông tin tín hiệu.
- Hệ thống công nghệ thông tin, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý tài sản, điều hành đường sắt quốc gia.
- Tài sản khác.
Bên cạnh đó, căn cứ Điều 4 Thông tư 75/2025/TT-BTC quy định về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị như sau:
Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị được xác định nguyên giá, giá trị còn lại, tính hao mòn theo quy định tại Thông tư 75/2025/TT-BTC gồm:
- Cầu đường sắt.
- Nhà ga trên cao, ga ngầm.
- Hệ thống đường ray.
- Công trình xây dựng khu Depot.
- Hệ thống thiết bị.
- Hệ thống công nghệ thông tin, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý tài sản, điều hành đường sắt đô thị.
- Tài sản khác.
Tiêu chuẩn tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt xác định là tài sản cố định được quy định như nào?
Căn cứ tại Điều 5 Thông tư 75/2025/TT-BTC quy định tiêu chuẩn tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt xác định là tài sản cố định cụ thể như sau:
- Xác định tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt:
+ Tài sản sử dụng độc lập được xác định là một tài sản.
+ Một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được thì hệ thống đó được xác định là một tài sản.
+ Trường hợp một hệ thống được giao cho nhiều doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quản lý thì phần tài sản được giao cho từng đối tượng là một tài sản.
- Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quy định tại khoản 1 Điều này được xác định là tài sản cố định khi thỏa mãn đồng thời 02 tiêu chuẩn sau đây:
+ Có thời gian sử dụng từ 01 (một) năm trở lên.
+ Có nguyên giá từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.
Tiêu chuẩn tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt xác định là tài sản cố định được quy định như nào? (Hình từ Internet)
Nguyên tắc quản lý và trách nhiệm của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt ra sao?
Căn cứ Điều 6 Thông tư 75/2025/TT-BTC quy định về nguyên tắc quản lý và trách nhiệm của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt như sau:
(1) Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quy định tại các Điều 3, 4 và 5 Thông tư 75/2025/TT-BTC phải được lập hồ sơ tài sản để quản lý chặt chẽ về hiện vật và giá trị theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan.
Các chỉ tiêu về nguyên giá, hao mòn, giá trị còn lại của tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt xác định là tài sản cố định là số nguyên; trường hợp kết quả xác định các chỉ tiêu này là số thập phân thì được làm tròn theo quy định tại pháp luật về kế toán.
(2) Mỗi một tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quy định tại Điều 5 Thông tư 75/2025/TT-BTC là một đối tượng ghi sổ kế toán. Kế toán tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt phải phản ánh, ghi chép đầy đủ thông tin về nguyên giá, hao mòn, giá trị còn lại của tài sản.
(3) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt không còn nhu cầu sử dụng nhưng chưa tính đủ hao mòn theo quy định thì doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt tiếp tục thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản tài sản theo quy định hiện hành và tính hao mòn theo quy định tại Thông tư 75/2025/TT-BTC cho đến khi được xử lý theo quy định.
(4) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đã tính đủ hao mòn nhưng vẫn tiếp tục sử dụng được thì doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt tiếp tục thực hiện quản lý, sử dụng, theo dõi, bảo quản tài sản theo quy định hiện hành và không phải tính hao mòn.
Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đã tính đủ hao mòn nhưng sau đó thuộc trường hợp thay đổi nguyên giá theo quy định tại Điều 8 Thông tư 75/2025/TT-BTC thì phải tính hao mòn theo quy định cho thời gian sử dụng còn lại (nếu có) sau khi thay đổi nguyên giá.
(5) Trường hợp cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt thì doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt tiếp tục thực hiện quản lý, theo dõi và tính hao mòn tài sản theo quy định tại Thông tư 75/2025/TT-BTC trong thời gian cho thuê quyền khai thác tài sản.
(6) Trường hợp chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thì trong thời gian chuyển nhượng, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia (bên chuyển nhượng):
- Có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghĩa vụ của bên nhận chuyển nhượng theo quy định của pháp luật và hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.
- Không thực hiện tính hao mòn tài sản theo quy định tại Thông tư 75/2025/TT-BTC và phải tiếp tục theo dõi nguyên giá tài sản đã hạch toán tại thời điểm chuyển nhượng trên sổ kế toán và trình bày trên thuyết minh báo cáo tài chính theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.
- Khi hết thời hạn chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia (bao gồm cả trường hợp chấm dứt hợp đồng trước hạn), doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia tiếp nhận lại tài sản theo hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản và quy định của pháp luật; xác định lại nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản theo quy định tại khoản 5 Điều 7, Điều 13 Thông tư 75/2025/TT-BTC để thực hiện quản lý, tính hao mòn theo quy định tại Nghị định 15/2025/NĐ-CP và Thông tư 75/2025/TT-BTC.
(7) Trường hợp sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt hiện có để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thì trong thời gian bàn giao tài sản cho nhà đầu tư thực hiện dự án, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt:
- Có trách nhiệm theo dõi, báo cáo phần tài sản được sử dụng để tham gia dự án trong quá trình giao cho nhà đầu tư thực hiện dự án.
- Không thực hiện tính hao mòn tài sản theo quy định tại Thông tư 75/2025/TT-BTC và phải tiếp tục theo dõi nguyên giá tài sản đã hạch toán tại thời điểm bàn giao tài sản cho nhà đầu tư thực hiện dự án và trình bày trên thuyết minh báo cáo tài chính theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.
- Khi nhà đầu tư chuyển giao tài sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt tiếp nhận lại tài sản theo quy định, xác định lại giá trị còn lại của tài sản theo quy định tại khoản 6 Điều 7, Điều 13 Thông tư 75/2025/TT-BTC để thực hiện quản lý, tính hao mòn theo quy định tại Nghị định 15/2025/NĐ-CP và Thông tư 75/2025/TT-BTC.
(8) Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt và các đối tượng khác có liên quan quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư 75/2025/TT-BTC có trách nhiệm:
- Thực hiện kế toán đối với toàn bộ tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt được giao quản lý theo quy định của chế độ kế toán hiện hành; thực hiện báo cáo tình hình tăng, giảm, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định của pháp luật; bảo đảm số liệu tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt của đơn vị trên sổ kế toán phải phù hợp, khớp đúng với số liệu báo cáo trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
Trường hợp khác với số liệu báo cáo trên hệ thống cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt thì phải chuẩn hóa số liệu để cập nhật cho phù hợp.
- Thực hiện kiểm kê tài sản định kỳ hằng năm; thực hiện tổng kiểm kê tài sản theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; thực hiện điều chỉnh số liệu kế toán nếu có chênh lệch phát sinh khi thực hiện kiểm kê.
- Thực hiện báo cáo kê khai, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định tại Điều 45 Nghị định 15/2025/NĐ-CP và quy định tại Thông tư 75/2025/TT-BTC.