Giải chấp sổ đỏ là gì? Đăng ký giải chấp sổ đỏ online được không?

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Giải chấp sổ đỏ là gì? Đăng ký giải chấp sổ đỏ online được không? Hướng dẫn đăng ký giải chấp sổ đỏ online mới nhất 2025?

Nội dung chính

    Giải chấp sổ đỏ là gì? Đăng ký giải chấp sổ đỏ online được không?

    Hiện nay, pháp luật chưa quy định cụ thể về khái niệm “giải chấp sổ đỏ”. Tuy nhiên, theo thực tế, giải chấp sổ đỏ được hiểu là việc xóa thông tin đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất khi thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 99/2022/NĐ-CP.

    Khi thực hiện xóa đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc tài sản gắn liền với đất tại cơ quan có thẩm quyền, sau khi người vay đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ cho bên cho vay (thường là ngân hàng).

    Khi bên thế chấp đã hoàn tất nghĩa vụ trả nợ, thì nghĩa vụ bảo đảm chấm dứt, và đây là một trong các trường hợp được xóa đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất (theo điểm b khoản 1 Điều 20 Nghị định 99/2022/NĐ-CP).

    Cách thức thực hiện:

    (1) Đăng ký trực tuyến qua hệ thống đăng ký điện tử;

    (2) Nộp hồ sơ bản giấy trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính;

    (3) Gửi hồ sơ qua thư điện tử theo quy định.

    Như vậy, có thể đăng ký giải chấp sổ đỏ online thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến, ngoài ra vẫn có thể nộp hồ sơ trực tiếp, qua bưu điện hoặc qua email tùy theo quy định và điều kiện triển khai của từng địa phương.

    Giải chấp sổ đỏ là gì? Đăng ký giải chấp sổ đỏ online được không?

    Giải chấp sổ đỏ là gì? Đăng ký giải chấp sổ đỏ online được không? (Hình từ Internet)

    Hướng dẫn đăng ký giải chấp sổ đỏ online mới nhất 2025?

    Dưới đây là hướng dẫn đăng ký giải chấp sổ đỏ online mới nhất 2025:

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ giải chấp online

    Theo quy định tại Điều 33 Nghị định 99/2022/NĐ-CP quy định hồ sơ xóa chấp online gồm:

    (1) Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 03a theo quy định Tải về

    (2) Giấy chứng nhận (bản gốc) trong trường hợp tài sản bảo đảm có Giấy chứng nhận.

    (3) Trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký không phải là bên nhận bảo đảm và trên Phiếu yêu cầu không có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm thì ngoài giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 33 Nghị định 99/2022/NĐ-CP còn nộp thêm giấy tờ, tài liệu sau đây (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực):

    - Văn bản có nội dung thể hiện việc bên nhận bảo đảm đồng ý xóa đăng ký hoặc xác nhận về việc hợp đồng bảo đảm đã chấm dứt, đã được thanh lý hoặc xác nhận về việc giải chấp trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là bên bảo đảm;

    - Hợp đồng hoặc văn bản khác đã có hiệu lực pháp luật chứng minh việc chuyển giao hợp pháp tài sản bảo đảm trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là người nhận chuyển giao hợp pháp tài sản bảo đảm, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;

    - Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá đã có hiệu lực pháp luật hoặc Văn bản xác nhận kết quả thi hành án trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên hoặc người yêu cầu xóa đăng ký là người mua tài sản bảo đảm trong xử lý tài sản theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;

    - Văn bản của cơ quan có thẩm quyền có nội dung về việc bên nhận bảo đảm là tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, là công dân Việt Nam trở thành công dân nước ngoài trong trường hợp xóa đăng ký quy định tại điểm k khoản 1 Điều 20 Nghị định 99/2022/NĐ-CP;

    - Văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc giải thể pháp nhân trong trường hợp xóa đăng ký quy định tại điểm l khoản 1 Điều 20 Nghị định 99/2022/NĐ-CP.

    Tuy nhiên, tùy từng trường hợp cụ thể yêu cầu mà người đăng ký giải chấp sổ đỏ online phải nộp thêm các giấy tờ:

    - Trường hợp thực hiện thông qua người đại diện: Phải có Giấy ủy quyền và nệ rõ nội dung đại diện, trừ trường hợp thực hiện việc qua tài khoản đăng ký trực tuyến của người đại diện.

    - Trường hợp được miễn nộp phí: Người yêu cầu đăng ký có quyền lựa chọn cung cấp một trong giấy tờ, tài liệu sau đây vào trong hồ sơ đăng ký:

    + Hợp đồng bảo đảm; hợp đồng tín dụng hoặc văn bản khác.

    Các văn bản này phải có thông tin về việc thuộc diện được miễn nghĩa vụ nộp phí đăng ký, thanh toán giá dịch vụ, nghĩa vụ thanh toán khác.

    - Trường hợp bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm gồm nhiều người thì phải có đầy đủ chữ ký, con dấu (nếu có) của các chủ thể này, trừ trường hợp có văn bản thể hiện nội dung về việc một, một số bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm có quyền đại diện cho những người còn lại...

    Bước 2: Nộp hồ sơ trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công Quốc gia

    - Truy cập: https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-trang-chu.html, đăng nhập bằng tài khoản VNeID hoặc Cổng quốc gia

    - Sau khi đăng nhập, nhập vào ô tìm kiếm từ khóa “Xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất” và chọn vào thủ tục xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất đối với tổ chức hoặc cá nhân tùy nhu cầu

    - Chọn chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký đất đai nơi có mảnh đất thế chấp để thực hiện.

    - Chọn đối tượng thực hiện xóa chấp online

    - Điền đầy đủ thông tin, tải các tệp hồ sơ đã chuẩn bị lên hệ thống.

    Có thể chọn hình thức nhận kết quả tại nhà (qua bưu điện) hoặc trực tiếp tại cơ quan.

    Bước 3: Cơ quan tiếp nhận - kiểm tra hồ sơ

    Sau khi gửi, hồ sơ được chuyển về Trung tâm Phục vụ hành chính công hoặc Văn phòng ĐKĐĐ nơi đã chọn.

    Trong vòng 3 ngày làm việc, nếu hồ sơ không có lỗi, sẽ được chấp nhận và giải quyết. Nếu hồ sơ nộp sau 15h sẽ xử lý vào ngày làm việc tiếp theo

    Trường hợp sai sót sẽ có thông báo yêu cầu hoàn thiện hồ sơ

    Bước 4: Nhận kết quả & cập nhật sổ đỏ

    Sau khi hoàn thành người dân sẽ nhận được:

    - Phiếu xác nhận xóa đăng ký (ghi rõ ngày, mã hồ sơ).

    - Sổ đỏ mới hoặc sổ đỏ cũ đã được cập nhật mã QR chứa thông tin “Xóa đăng ký thế chấp ngày ... theo hồ sơ số ...”

    Hiệu lực của đăng ký thế chấp sổ đỏ chấm dứt khi nào?

    Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 6 Nghị định 99/2022/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 6. Hiệu lực của đăng ký
    1. Hiệu lực của đăng ký được xác định như sau:
    [...]
    d) Trường hợp xóa đăng ký thì hiệu lực của đăng ký chấm dứt kể từ thời điểm cơ quan đăng ký ghi, cập nhật nội dung được xóa vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu;
    [...]

    Theo đó trong trường hợp xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (hay còn gọi là thế chấp sổ đỏ) thì hiệu lực của đăng ký thế chấp sổ đỏ sẽ chấm dứt kể từ thời điểm cơ quan đăng ký ghi, cập nhật nội dung được xóa vào Sổ đăng ký hoặc vào Cơ sở dữ liệu.

    saved-content
    unsaved-content
    1