Tiêu chí xác định thửa đất phi nông nghiệp tại Hà Nội thuộc vị trí 4 (VT4) là gì?

Tiêu chí xác định thửa đất phi nông nghiệp tại Hà Nội thuộc vị trí 4 (VT4) là gì? Ai là người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?

Mua bán Đất tại Hà Nội

Xem thêm Mua bán Đất tại Hà Nội

Nội dung chính

    Tiêu chí xác định thửa đất phi nông nghiệp tại Hà Nội thuộc vị trí 4 (VT4) là gì?

    Căn cứ Điều 3 Nghị quyết 52/2025/NQ-HĐND được Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội ban hành quy định về tiêu chí xác định vị trí thửa đất (khu đất) trong bảng giá đất như sau:

    Tiêu chí chung xác định vị trí thửa đất (khu đất) trong bảng giá đất được thực hiện theo khoản 1 Điều 20 Nghị định 71/2024/NĐ-CP.

    Tiêu chí cụ thể xác định thửa đất phi nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội thuộc vị trí 4 (VT4) là thửa đất (khu đất) có ít nhất một cạnh (mặt) giáp với ngõ, ngách, hẻm, lối đi (không có tên trong Bảng giá đất), có mặt cắt nhỏ nhất tính từ chỉ giới hè đường hiện trạng có tên trong Bảng giá đất tới mốc giới đầu tiên của thửa đất (khu đất) tiếp giáp với ngõ, ngách, hẻm, lối đi dưới 2m.

    Nghị quyết 52/2025/NQ-HĐND có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

    Tiêu chí xác định thửa đất phi nông nghiệp tại Hà Nội thuộc vị trí 4 (VT4) là gì?

    Tiêu chí xác định thửa đất phi nông nghiệp tại Hà Nội thuộc vị trí 4 (VT4) là gì? (Hình từ Internet)

    Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp có phải nộp tiền thuê đất không?

    Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 156 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 156. Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất
    1. Khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 121 của Luật này thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định sau đây:
    a) Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất và tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất cho thời gian sử dụng đất còn lại;
    [...]

    Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 121. Chuyển mục đích sử dụng đất
    1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:
    [...]
    b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
    [...]

    Theo đó, chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp phải nộp tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất bao gồm cả tiền thuê đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp.

    Ai là người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?

    Căn cứ Điều 4 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định như sau:

    Điều 4. Người nộp thuế
    1. Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật này.
    2. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.
    3. Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
    a) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người thuê đất ở là người nộp thuế;
    b) Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thỏa thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế;
    c) Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất;
    d) Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó;
    đ) Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật này thì pháp nhân mới là người nộp thuế.

    Như vậy, người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là:

    (1) Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010.

    (2) Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.

    (3) Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:

    - Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người thuê đất ở là người nộp thuế;

    - Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thỏa thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế;

    - Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất;

    - Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó;

    - Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế thì pháp nhân mới là người nộp thuế.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Xuân An Giang
    saved-content
    unsaved-content
    1