Tiến độ thực hiện Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 TP HCM như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 TP HCM có tiến độ thực hiện như thế nào? Chủ đầu tư sử dụng bộ máy nào để tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng?

Nội dung chính

    Tiến độ thực hiện Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 TP HCM như thế nào?

    Căn cứ khoản 6 Điều 2 Nghị quyết 220/2025/QH15 có nêu rõ như sau:

    Điều 2
    [...]
    6. Tiến độ thực hiện:
    Chuẩn bị đầu tư, thực hiện Dự án từ năm 2025; hoàn thành công trình đưa vào vận hành, khai thác trong năm 2029.
    [...]

    Như vậy, Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 TP HCM bắt đầu giai đoạn chuẩn bị đầu tư và triển khai từ năm 2025 và phải hoàn thành đưa vào vận hành khai thác trong năm 2029.

    Tức là thời gian thực hiện Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 TP HCM kéo dài khoảng 4 năm, từ 2025 đến 2029.

    Tiến độ thực hiện Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 TP HCM như thế nào?

    Tiến độ thực hiện Dự án đầu tư xây dựng đường Vành đai 4 TP HCM như thế nào? (Hình từ Internet)

    Chủ đầu tư sử dụng bộ máy nào để tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng?

    Căn cứ khoản 1 Điều 24 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 27. Chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án
    1. Chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện, năng lực theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này để tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng; chủ đầu tư ban hành quyết định để phân công cụ thể quyền hạn và trách nhiệm của các thành viên tham gia quản lý dự án. Trường hợp không đủ điều kiện thực hiện, Chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều này để tham gia quản lý dự án.
    2. Giám đốc quản lý dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 85 Nghị định này, trừ trường hợp thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
    3. Cá nhân tham gia quản lý dự án làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm theo quyết định của chủ đầu tư, cá nhân được giao phụ trách lĩnh vực chuyên môn của dự án phải đảm bảo điều kiện năng lực theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 25 Nghị định này.

    Theo đó, chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện, năng lực theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 24 Nghị định 175/2024/NĐ-CP để tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng; chủ đầu tư ban hành quyết định để phân công cụ thể quyền hạn và trách nhiệm của các thành viên tham gia quản lý dự án.

    Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng hạng II ra sao?

    Căn cứ khoản 2 Điều 105 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 105. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng
    Tổ chức tham gia hoạt động tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau:
    1. Hạng I:
    a) Có ít nhất 02 cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án hạng I;
    b) Cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề về giám sát thi công xây dựng, định giá xây dựng hạng I phù hợp với công việc đảm nhận;
    c) Cá nhân tham gia thực hiện quản lý dự án có chuyên môn phù hợp theo quy định tại Mục 6 Phụ lục VI Nghị định này tương ứng với công việc đảm nhận;
    d) Đã thực hiện quản lý dự án ít nhất 01 dự án nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên.
    2. Hạng II:
    a) Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án từ hạng II trở lên;
    b) Cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề về giám sát thi công xây dựng, định giá xây dựng từ hạng II trở lên phù hợp với công việc đảm nhận;
    c) Cá nhân tham gia thực hiện quản lý dự án có chuyên môn phù hợp theo quy định tại Mục 6 Phụ lục VI Nghị định này tương ứng với công việc đảm nhận;
    d) Đã thực hiện quản lý dự án ít nhất 01 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 02 dự án từ nhóm C trở lên.
    3. Hạng III:
    a) Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án từ hạng III trở lên;
    b) Cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề về giám sát thi công xây dựng, định giá xây dựng từ hạng III trở lên phù hợp với công việc đảm nhận;
    c) Cá nhân tham gia thực hiện quản lý dự án có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận.

    Như vậy, một tổ chức muốn được xếp hạng II trong hoạt động tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng phải đáp ứng đầy đủ 4 nhóm điều kiện sau:

    (1) Giám đốc quản lý dự án: Phải có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án từ hạng II trở lên.

    (2) Cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn: Phải có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hoặc định giá xây dựng từ hạng II trở lên, phù hợp với công việc phụ trách.

    (3) Các cá nhân tham gia thực hiện quản lý dự án: Phải có chuyên môn phù hợp với vị trí đảm nhận theo quy định tại Mục 6 Phụ lục VI Nghị định 175/2024/NĐ-CP.

    (4) Kinh nghiệm thực tế: Đã thực hiện quản lý ít nhất 01 dự án nhóm B trở lên hoặc 02 dự án nhóm C trở lên.

    saved-content
    unsaved-content
    1