Thưởng Tết 2025 cho cán bộ công chức theo Nghị định 73 về tiền thưởng là bao nhiêu? Thưởng Tết 10% đúng không?

Theo Nghị định 73, mức thưởng Tết 2025 cho cán bộ công chức về tiền thưởng là bao nhiêu? Thưởng Tết 10% cho cán bộ công chức đúng không?

Nội dung chính

    Thưởng Tết 2025 cho cán bộ công chức theo Nghị định 73 về tiền thưởng là bao nhiêu? Thưởng Tết 10% đúng không?

    Căn cứ Điều 4 Nghị định 73/2024/NĐ-CP về chế độ tiền thưởng quy định như sau:

    Chế độ tiền thưởng
    1. Thực hiện chế độ tiền thưởng trên cơ sở thành tích công tác đột xuất và kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm đối với các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này.
    2. Chế độ tiền thưởng quy định tại khoản 1 Điều này được dùng để thưởng đột xuất theo thành tích công tác và thưởng định kỳ hằng năm theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành công việc của từng người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị. Người đứng đầu đơn vị lực lượng vũ trang theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý hoặc được phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm xây dựng Quy chế cụ thể để thực hiện chế độ tiền thưởng áp dụng đối với các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị; gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để quản lý, kiểm tra và thực hiện công khai trong cơ quan, đơn vị.
    3. Quy chế tiền thưởng của cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này phải bao gồm những nội dung sau:
    a) Phạm vi và đối tượng áp dụng;
    b) Tiêu chí thưởng theo thành tích công tác đột xuất và theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị;
    c) Mức tiền thưởng cụ thể đối với từng trường hợp, không nhất thiết phải gắn với mức lương theo hệ số lương của từng người;
    d) Quy trình, thủ tục xét thưởng;
    đ) Các quy định khác theo yêu cầu quản lý của cơ quan, đơn vị (nếu cần thiết).
    4. Quỹ tiền thưởng hằng năm quy định tại Điều này nằm ngoài quỹ khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, được xác định bằng 10% tổng quỹ tiền lương (không bao gồm phụ cấp) theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc và cấp bậc quân hàm của các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
    Đến hết ngày 31 tháng 01 của năm sau liền kề, nếu cơ quan, đơn vị không sử dụng hết quỹ tiền thưởng của năm thì không được chuyển nguồn vào quỹ tiền thưởng của năm sau.

    Theo Nghị định 73, tiền thưởng cho cán bộ công chức không được quy định theo một mức cố định hoặc cụ thể cho từng cá nhân mà sẽ do cơ quan, đơn vị xây dựng dựa trên quỹ tiền thưởng hằng năm. Quỹ này được xác định bằng 10% tổng quỹ tiền lương (không bao gồm phụ cấp) của các đối tượng trong danh sách trả lương.

    Nghị định 73 không quy định mức thưởng Tết cụ thể mà cho phép cơ quan, đơn vị tự quyết định mức tiền thưởng dựa trên:

    - Thành tích công tác đột xuất

    - Kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm

    Ngoài ra, mức thưởng không nhất thiết phải gắn với hệ số lương của từng người. Điều này có nghĩa là:

    - Mỗi cơ quan, đơn vị sẽ có quy chế riêng về mức thưởng và tiêu chí xét thưởng.

    - Người đứng đầu cơ quan chịu trách nhiệm xây dựng quy chế và công khai trong đơn vị.

    Vì vậy, thưởng Tết 2025 cho cán bộ công chức theo Nghị định 73 sẽ phụ thuộc vào quy chế của từng cơ quan, khả năng tài chính và kết quả công tác của cá nhân trong năm 2024, không có mức chung cho tất cả các đơn vị.

    Thưởng Tết 2025 cho cán bộ công chức theo Nghị định 73 về tiền thưởng là bao nhiêu? Thưởng Tết 10% đúng không?

    Thưởng Tết 2025 cho cán bộ công chức theo Nghị định 73 về tiền thưởng là bao nhiêu? Thưởng Tết 10% đúng không? (Hình từ Internet)

    Cơ chế quản lý tiền lương và thu nhập đối với cán bộ công chức khi cải cách tiền lương như thế nào?

    Căn cứ điểm đ khoản 3.1 Mục 2 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 quy định như sau:

    Đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (khu vực công)
    ...
    đ) Về cơ chế quản lý tiền lương và thu nhập
    - Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được sử dụng quỹ tiền lương và kinh phí chi thường xuyên được giao hằng năm để thuê chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị và quyết định mức chi trả thu nhập tương xứng với nhiệm vụ được giao.
    - Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xây dựng quy chế để thưởng định kỳ cho các đối tượng thuộc quyền quản lý, gắn với kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành công việc của từng người.
    - Mở rộng áp dụng cơ chế thí điểm đối với một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã tự cân đối ngân sách và bảo đảm đủ nguồn thực hiện cải cách tiền lương, các chính sách an sinh xã hội được chi thu nhập bình quân tăng thêm không quá 0,8 lần quỹ lương cơ bản của cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý.
    - Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, hoặc tự bảo đảm chi thường xuyên và các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước được thực hiện cơ chế tự chủ tiền lương theo kết quả hoạt động như doanh nghiệp.
    - Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên thì áp dụng chế độ tiền lương như công chức. Tiền lương thực trả gắn với vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp viên chức do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định trên cơ sở nguồn thu (từ ngân sách nhà nước cấp và từ nguồn thu của đơn vị), năng suất lao động, chất lượng công việc và hiệu quả công tác theo quy chế trả lương của đơn vị, không thấp hơn chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
    ...

    Như vậy, tiền lương và thu nhập đối với cán bộ công chức khi cải cách tiền lương được quản lý theo cơ chế cụ thể như trên.

    1388