Đề xuất phụ nữ sinh đủ 02 con được ưu tiên mua nhà ở xã hội theo Dự thảo Luật Dân số
Nội dung chính
Đề xuất phụ nữ sinh đủ 02 con được ưu tiên mua nhà ở xã hội theo Dự thảo Luật Dân số
Ngày 23/10/2025, Dự thảo Luật Dân số trình Quốc hội cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XV.
Tại khoản 1 Điều 13 Dự thảo Luật Dân số đề xuất phụ nữ sinh đủ 02 con hoặc nam giới có 02 con đẻ đẻ mà không có vợ được ưu tiên mua nhà ở xã hội như sau:
Điều 13. Duy trì mức sinh thay thế
1. Các biện pháp để duy trì mức sinh thay thế:
a) Tăng thời gian nghỉ thai sản khi sinh con thứ hai: Phụ nữ được nghỉ thêm
01 tháng; nam giới được nghỉ thêm 05 ngày làm việc khi vợ sinh con;
b) Hỗ trợ tài chính khi sinh con đối với phụ nữ dân tộc ít người; phụ nữ sinh đủ 02 con trước 35 tuổi; phụ nữ ở địa phương có mức sinh thấp;
c) Ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở đối với phụ nữ sinh đủ 02 con hoặc nam giới có 02 con đẻ mà không có vợ hoặc vợ đã chết.
2. Chính phủ quy định nội dung và mức hỗ trợ tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ và khả năng cân đối ngân sách, chính quyền địa phương quy định:
a) Đối tượng, nội dung và mức hỗ trợ bảo đảm mức hỗ trợ không thấp hơn mức hỗ trợ do Chính phủ quy định;
b) Bổ sung các biện pháp duy trì mức sinh thay thế;
c) Bổ sung đối tượng được áp dụng các biện pháp duy trì mức sinh thay thế.
Như vậy, dự thảo Luật Dân số đề xuất phụ nữ sinh đủ 02 con được ưu tiên mua nhà ở xã hội.
Tải về >>> Dự thảo Luật Dân số

Đề xuất phụ nữ sinh đủ 02 con được ưu tiên mua nhà ở xã hội theo Dự thảo Luật Dân số (Hình từ Internet)
Điều kiện thu nhập mua nhà ở xã hội theo Nghị định 261 được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP, điều kiện về thu nhập để mua nhà ở xã hội từ 10/10/2025 quy định như sau:
(1) Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
- Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân thì có thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
+ Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
- Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 40 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
- Thời gian xác định điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP là trong 12 tháng liền kề, tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thực hiện xác nhận.
- Căn cứ điều kiện, mức thu nhập của từng khu vực trên địa bàn, chính sách ưu đãi về nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức, số lượng người phụ thuộc theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định hệ số điều chỉnh mức thu nhập quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP nhưng không vượt quá tỷ lệ giữa thu nhập bình quân đầu người tại địa phương so với thu nhập bình quân đầu người của cả nước;
+ Quyết định chính sách khuyến khích tiếp cận nhà ở xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội có từ ba (03) người phụ thuộc trở lên trong cùng một hộ gia đình.
(2) Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 trong trường hợp không có Hợp đồng lao động thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP và được cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại xác nhận.
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở tại thời điểm đối tượng đề nghị xác nhận căn cứ thông tin cơ sở dữ liệu về dân cư để thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập.
(3) Đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.
(4) Đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 của Nghị định 100/2024/NĐ-CP
