Nội dung điều chỉnh của quy trình bảo trì công trình do ai có trách nhiệm phê duyệt?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Ngọc Thùy Dương
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Nội dung điều chỉnh của quy trình bảo trì công trình do ai có trách nhiệm phê duyệt? Ai quyết định việc sửa đổi kế hoạch bảo trì công trình xây dựng?

Nội dung chính

    Ai có trách nhiệm phê duyệt nội dung điều chỉnh của quy trình bảo trì công trình?

    Căn cứ khoản 3 Điều 31 Nghị định 06/2021/NĐ-CP như sau:

    Điều 31. Quy trình bảo trì công trình xây dựng
    [...]
    6. Điều chỉnh quy trình bảo trì công trình xây dựng:
    a) Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình được quyền điều chỉnh quy trình bảo trì khi phát hiện thấy những yếu tố bất hợp lý có thể ảnh hưởng đến chất lượng công trình, gây ảnh hưởng đến việc khai thác, sử dụng công trình và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
    b) Nhà thầu lập quy trình bảo trì có nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung hoặc thay đổi những nội dung bất hợp lý trong quy trình bảo trì nếu do lỗi của mình gây ra và có quyền từ chối những yêu cầu điều chỉnh quy trình bảo trì không hợp lý của chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình;
    c) Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có quyền thuê nhà thầu khác có đủ điều kiện năng lực thực hiện sửa đổi, bổ sung thay đổi quy trình bảo trì trong trường hợp nhà thầu lập quy trình bảo trì ban đầu không thực hiện các việc này. Nhà thầu thực hiện sửa đổi, bổ sung quy trình bảo trì công trình xây dựng phải chịu trách nhiệm về chất lượng công việc do mình thực hiện;
    d) Đối với công trình sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì để thực hiện bảo trì, khi tiêu chuẩn này được sửa đổi hoặc thay thế thì chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm thực hiện bảo trì theo nội dung đã được sửa đổi;
    đ) Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm phê duyệt những nội dung điều chỉnh của quy trình bảo trì, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    Như vậy, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình là người có trách nhiệm phê duyệt những nội dung điều chỉnh của quy trình bảo trì công trình xây dựng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    Nội dung điều chỉnh của quy trình bảo trì công trình do ai có trách nhiệm phê duyệt?

    Nội dung điều chỉnh của quy trình bảo trì công trình do ai có trách nhiệm phê duyệt? (Hình từ Internet)

    Ai quyết định việc sửa đổi kế hoạch bảo trì công trình xây dựng?

    Căn cứ khoản 3 Điều 32 Nghị định 06/2021/NĐ-CP như sau:

    Điều 32. Kế hoạch bảo trì công trình xây dựng
    1. Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình lập kế hoạch bảo trì công trình xây dựng hàng năm trên cơ sở quy trình bảo trì được phê duyệt và hiện trạng công trình.
    2. Nội dung chính của kế hoạch bảo trì công trình xây dựng bao gồm:
    a) Tên công việc thực hiện;
    b) Thời gian thực hiện;
    c) Phương thức thực hiện;
    d) Chi phí thực hiện.
    3. Kế hoạch bảo trì có thể được sửa đổi, bổ sung trong quá trình thực hiện. Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình quyết định việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch bảo trì công trình xây dựng.

    Như vậy, chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình quyết định việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch bảo trì công trình xây dựng.

    Quản lý chất lượng công việc bảo trì công trình xây dựng quy định ra sao?

    Căn cứ Điều 34 Nghị định 06/2021/NĐ-CP, việc quản lý chất lượng công việc bảo trì công trình xây dựng quy định như sau:

    (1) Việc kiểm tra công trình thường xuyên, định kỳ và đột xuất được chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình thực hiện bằng trực quan, bằng các số liệu quan trắc thường xuyên (nếu có) hoặc bằng các thiết bị kiểm tra chuyên dụng khi cần thiết.

    (2) Công tác bảo dưỡng công trình được thực hiện từng bước theo quy định tại quy trình bảo trì công trình xây dựng. Kết quả thực hiện công tác bảo dưỡng công trình phải được ghi chép và lập hồ sơ; chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm xác nhận việc hoàn thành công tác bảo dưỡng và quản lý trong hồ sơ bảo trì công trình xây dựng.

    (3) Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tổ chức giám sát, nghiệm thu công tác thi công sửa chữa; lập, quản lý và lưu giữ hồ sơ sửa chữa công trình theo quy định của pháp luật về quản lý công trình xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    (4) Công việc sửa chữa công trình phải được bảo hành không ít hơn 6 tháng đối với công trình từ cấp II trở xuống và không ít hơn 12 tháng đối với công trình từ cấp I trở lên. Mức tiền bảo hành không thấp hơn 5% giá trị hợp đồng.

    (5) Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình thỏa thuận với nhà thầu sửa chữa công trình về quyền và trách nhiệm bảo hành, thời gian bảo hành, mức tiền bảo hành đối với các công việc sửa chữa trong quá trình thực hiện bảo trì công trình xây dựng.

    (6) Trường hợp công trình có yêu cầu về quan trắc hoặc phải kiểm định chất lượng thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình phải thuê tổ chức có đủ điều kiện năng lực để thực hiện. Trường hợp cần thiết chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có thể thuê tổ chức độc lập để đánh giá báo cáo kết quả kiểm định, báo cáo kết quả quan trắc.

    (7) Tài liệu phục vụ bảo trì công trình xây dựng:

    - Các tài liệu phục vụ công tác bảo trì bao gồm quy trình bảo trì công trình xây dựng, bản vẽ hoàn công, lý lịch thiết bị lắp đặt vào công trình và các hồ sơ, tài liệu cần thiết khắc phục vụ cho bảo trì công trình xây dựng;

    - Chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao các tài liệu phục vụ bảo trì công trình xây dựng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình trước khi bàn giao công trình đưa vào khai thác, sử dụng.

    (8) Hồ sơ bảo trì công trình xây dựng bao gồm:

    - Các tài liệu phục vụ công tác bảo trì công trình xây dựng nêu tại (7)

    - Kế hoạch bảo trì;

    - Kết quả kiểm tra công trình thường xuyên và định kỳ;

    - Kết quả bảo dưỡng, sửa chữa công trình;

    - Kết quả quan trắc, kết quả kiểm định chất lượng công trình (nếu có);

    - Kết quả đánh giá an toàn chịu lực và vận hành công trình trong quá trình khai thác, sử dụng (nếu có);

    - Các tài liệu khác có liên quan.

    (9) Trường hợp áp dụng đầu tư xây dựng dự án PPP

    - Cơ quan ký kết hợp đồng có trách nhiệm kiểm tra việc tổ chức thực hiện bảo trì công trình xây dựng của doanh nghiệp dự án PPP theo quy định của Nghị định 06/2021/NĐ-CP

    - Doanh nghiệp dự án PPP có trách nhiệm tổ chức thực hiện chuyển giao công nghệ, bàn giao tài liệu phục vụ bảo trì, hồ sơ bảo trì công trình xây dựng cho cơ quan ký kết hợp đồng trước khi chuyển giao công trình theo quy định tại hợp đồng dự án.

    Trên đây là nội dung "Nội dung điều chỉnh của quy trình bảo trì công trình do ai có trách nhiệm phê duyệt?"

    saved-content
    unsaved-content
    1