Thuế giá trị gia tăng là gì và được quy định như thế nào trong hoạt động kinh doanh?
Nội dung chính
Thuế giá trị gia tăng là gì và được quy định như thế nào trong hoạt động kinh doanh?
Căn cứ khoản 5, Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng, quy định.
Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
- Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hoá đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ….”.
Căn cứ khoản 11, Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng, quy định.
Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho các hoạt động cung cấp hàng hoá, dịch vụ không kê khai, tính nộp thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư này (trừ khoản 2, khoản 3 Điều 5) được khấu trừ toàn bộ”.
Căn cứ quy định trên, qua nội dung câu hỏi chưa cụ thể cho hoạt động nào. Nên Cục Thuế hướng dẫn như sau: Trường hợp Công ty bạn nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt(nông san) chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Thì thuế GTGT đầu vào của ôtô tải, ôtô con, chi phí xăng xe liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng cho các hoạt động cung cấp hàng hoá, dịch vụ không kê khai, tính nộp thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư này (trừ khoản 2, khoản 3 Điều 5) được khấu trừ toàn bộ.