Thuế đất được tính theo bảng giá đất nào khi nộp hồ sơ đất đai tại TPHCM trước 31/10/2024?

Thuế đất được tính theo bảng giá đất nào khi nộp hồ sơ đất đai tại TPHCM trước 31/10/2024? Khu vực và vị trí đất nông nghiệp tại TPHCM được phân loại như thế nào?

Nội dung chính

    Thuế đất được tính theo bảng giá đất nào khi nộp hồ sơ đất đai tại TPHCM trước 31/10/2024?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Quyết định 79/2024/QĐ-UBND tại TPHCM như sau:

    Điều khoản chuyển tiếp
    Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã tiếp nhận hồ sơ của người sử dụng đất trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành, giá đất để tính nghĩa vụ tài chính, thuế về đất đai được tiếp tục thực hiện theo quy định tại thời điểm nộp hồ sơ.

    Theo đó, Quyết định 79/2024/QĐ-UBND tại TPHCM chính thức có hiệu lực từ ngày 31 tháng 10 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025 (khoản 1 Điều 4 Quyết định 79/2024/QĐ-UBND )

    Như vậy, nếu hồ sơ đã được cơ quan nhà nước tiếp nhận trước ngày 31/10/2024, tức là trước khi Quyết định mới có hiệu lực, thì việc tính nghĩa vụ tài chính và thuế liên quan đến đất sẽ căn cứ vào các quy định hiện hành tại thời điểm nộp hồ sơ, tức là áp dụng theo Quy định về Bảng giá đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2020-2024 ban hành kèm theo Quyết định 02/2020/QĐ-UBND tại TPHCM

    Điều này tạo sự rõ ràng, đảm bảo tính ổn định trong xử lý hồ sơ, tránh việc người dân phải áp dụng các quy định pháp luật mới phát sinh sau khi họ đã nộp hồ sơ.

    Thuế đất được tính theo bảng giá đất nào khi nộp hồ sơ đất đai tại TPHCM trước 31/10/2024?Thuế đất được tính theo bảng giá đất nào khi nộp hồ sơ đất đai tại TPHCM trước 31/10/2024? (Hình từ Internet)

    Bảng giá đất theo Quyết định 79/2024/QĐ-UBND tại TPHCM được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định 79/2024/QĐ-UBND tại TPHCM sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 1 Quy định về Bảng giá đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2020-2024 ban hành kèm theo Quyết định số 02/2020/QĐ-UBND về bảng giá đất được sử dụng để làm căn cứ cho các trường hợp sau đây:

    Bảng giá đất này được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:
    a) Giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư đối với người được bồi thường về đất ở, người được giao đất ở tái định cư trong trường hợp không đủ điều kiện bồi thường về đất ở là giá đất được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
    b) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;
    c) Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm;
    d) Tính thuế sử dụng đất;
    đ) Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;
    e) Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
    g) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
    h) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;
    i) Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;
    k) Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng;
    l) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;
    m) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.

    Theo đó, bảng giá đất theo Quyết định 79/2024/QĐ-UBND tại TPHCM được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp được nếu trên.

    Khu vực và vị trí đất nông nghiệp tại TPHCM được phân loại như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại  khoản 1 Điều 3 Quy định về Bảng giá đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2020-2024 ban hành kèm theo ban hành kèm theo Quyết định 02/2020/QĐ-UBND (được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Quyết định 79/2024/QĐ-UBND) về phân loại khu vực, vị trí đất được chia làm 3 khu vực khác nhau như sau:

    (1) Khu vực:

    - Khu vực I:Bao gồm các quận trung tâm như Quận 1, Quận 3, Quận 4, Quận 5, Quận 6, Quận 10, Quận 11, quận Bình Thạnh, quận Phú Nhuận. Đây là các khu vực có mật độ đô thị hóa cao, kinh tế phát triển, giá trị đất đai cao.

    - Khu vực II: Bao gồm các quận như Quận 7, Quận 8, Quận 12, quận Tân Bình, quận Tân Phú, quận Bình Tân, quận Gò Vấp, thành phố Thủ Đức. Là các khu vực ven trung tâm, có sự phát triển nhanh về hạ tầng và đô thị hóa, nhưng vẫn còn quỹ đất nông nghiệp nhất định.

    - Khu vực III: Bao gồm các huyện ngoại thành như Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè, Cần Giờ. Là khu vực có mật độ dân cư thấp, quỹ đất nông nghiệp lớn, hoạt động nông nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng.

    (2) Vị trí:

    Đối với các loại đất nông nghiệp (bao gồm đất trồng cây hàng năm như lúa, cây hàng năm khác; đất trồng cây lâu năm; đất lâm nghiệp; đất nuôi trồng thủy sản; đất chăn nuôi tập trung; đất làm muối; và các loại đất nông nghiệp khác) chia thành ba vị trí:

    - Vị trí 1: Đất tiếp giáp với lề đường (đường có tên trong Bảng giá đất) trong phạm vi 200m.

    - Vị trí 2: Đất không tiếp giáp với lề đường nhưng nằm trong phạm vi 400m tính từ đường có tên trong Bảng giá đất.

    - Vị trí 3: Các thửa đất còn lại.

    Đối với đất làm muối, chia thành ba vị trí:

    - Vị trí 1: Áp dụng như đối với các loại đất trồng cây hàng năm, cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản.

    - Vị trí 2: Đất có khoảng cách từ 200m đến 400m đến đường giao thông thủy, đường bộ, hoặc kho muối tập trung.

    - Vị trí 3: Các thửa đất còn lại.

    11