Thửa đất đã được cấp một trong các loại Giấy chứng nhận nào thì được tách thửa, hợp thửa?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Thửa đất đã được cấp một trong các loại Giấy chứng nhận nào thì được tách thửa, hợp thửa? Thay đổi địa chỉ của thửa đất trên Giấy chứng nhận có cần đăng ký biến động không?

Nội dung chính

    Thửa đất đã được cấp một trong các loại Giấy chứng nhận nào thì được tách thửa, hợp thửa?

    Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 220 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 220. Tách thửa đất, hợp thửa đất
    1. Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện sau đây:
    a) Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy chứng nhận: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
    b) Thửa đất còn trong thời hạn sử dụng đất;
    c) Đất không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
    Trường hợp đất có tranh chấp nhưng xác định được phạm vi diện tích, ranh giới đang tranh chấp thì phần diện tích, ranh giới còn lại không tranh chấp của thửa đất đó được phép tách thửa đất, hợp thửa đất;
    d) Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm có lối đi; được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có; bảo đảm cấp nước, thoát nước và nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý. Trường hợp người sử dụng đất dành một phần diện tích của thửa đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất để làm lối đi, khi thực hiện việc tách thửa đất hoặc hợp thửa đất thì không phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất để làm lối đi đó.
    [...]

    Như vậy, một thửa đất được phép tách thửa hoặc hợp thửa khi đã được cấp một trong các loại Giấy chứng nhận sau đây:

    (1) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    (2) Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

    (3) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

    (4) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    Đồng thời, phải bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện theo quy định trên.

    Thửa đất đã được cấp một trong các loại Giấy chứng nhận nào thì được tách thửa, hợp thửa?

    Thửa đất đã được cấp một trong các loại Giấy chứng nhận nào thì được tách thửa, hợp thửa? (Hình từ Internet)

    Thay đổi địa chỉ của thửa đất trên Giấy chứng nhận có cần đăng ký biến động không?

    Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 133. Đăng ký biến động
    1. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thay đổi sau đây:
    [...]
    d) Thay đổi ranh giới, mốc giới, kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu và địa chỉ của thửa đất;
    [...]

    Theo đó, việc thay đổi địa chỉ của thửa đất trên Giấy chứng nhận đã cấp thì phải thực hiện đăng ký biến động theo quy định.

    Người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có nhiều thửa đất ở trong một tỉnh thì xác định hạn mức đất tính thuế thế nào?

    Căn cứ điểm d khoản 1.4 Điều 5 Thông tư 153/2011/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 4 Thông tư 40/2025/TT-BTC quy định như sau:

    Điều 5. Diện tích đất tính thuế:
    Diện tích đất tính thuế là diện tích đất phi nông nghiệp thực tế sử dụng.
    1. Đất ở, bao gồm cả trường hợp đất ở sử dụng vào mục đích kinh doanh.
    [...]
    1.4. Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế.
    [...]
    d) Trường hợp người nộp thuế có nhiều thửa đất ở trong một tỉnh thì người nộp thuế chỉ được lựa chọn một thửa đất tại một xã, phường, đặc khu nơi có quyền sử dụng đất để làm căn cứ xác định hạn mức đất tính thuế, trong đó:
    d1) Trường hợp không có thửa đất ở nào vượt hạn mức đất ở thì người nộp thuế được lựa chọn hạn mức đất ở tại một nơi có quyền sử dụng đất để xác định số thuế phải nộp. Phần diện tích đất ở ngoài hạn mức được xác định bằng tổng diện tích các thửa đất ở có quyền sử dụng trừ đi hạn mức đất ở của nơi người nộp thuế đã lựa chọn;
    d2) Trường hợp có thửa đất ở vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì người nộp thuế được lựa chọn hạn mức đất ở tại nơi có thửa đất ở vượt hạn mức để xác định số thuế phải nộp. Phần diện tích đất ở ngoài hạn mức được xác định bằng phần diện tích vượt hạn mức của thửa đất ở nơi đã lựa chọn hạn mức cộng với phần diện tích của tất cả các thửa đất ở khác có quyền sử dụng;
    [...]

    Như vậy, người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có nhiều thửa đất ở trong cùng một tỉnh chỉ được lựa chọn một thửa đất tại một xã, phường, đặc khu để làm căn cứ xác định hạn mức đất tính thuế. Cách xác định cụ thể:

    (1) Trường hợp không có thửa đất nào vượt hạn mức đất ở:

    Người nộp thuế được chọn một thửa đất để áp dụng hạn mức.

    Phần diện tích ngoài hạn mức = Tổng diện tích các thửa đất ở có quyền sử dụng – Hạn mức đất ở tại nơi đã chọn.

    (2) Trường hợp có thửa đất vượt hạn mức đất ở:

    Người nộp thuế phải chọn nơi có thửa đất vượt hạn mức để áp dụng hạn mức.

    Phần diện tích ngoài hạn mức = Phần diện tích vượt hạn mức của thửa đất đó + Tổng diện tích tất cả các thửa đất ở khác.

    saved-content
    unsaved-content
    1