Kế hoạch vốn năm 2025 cho các dự án hạ tầng, tái định cư và GPMB tỉnh Gia Lai (đợt 7)
Mua bán nhà đất tại Gia Lai
Nội dung chính
Kế hoạch vốn năm 2025 cho các dự án hạ tầng, tái định cư và GPMB tỉnh Gia Lai (đợt 7)
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định 2232/QĐ-UBND năm 2025 về việc phân bổ chi tiết kế hoạch vốn năm 2025 nguồn kinh phí thực hiện các công trình hạ tầng phát triển quỹ đất và các khu tái định cư, hỗ trợ, bồi thường, giải phóng mặt bằng (GPMB) các dự án của tỉnh (đợt 07).
Cụ thể, kế hoạch vốn năm 2025 cho các dự án hạ tầng, tái định cư và GPMB tỉnh Gia Lai (đợt 7) như sau:
Phân bổ chi tiết 20.483,046 triệu đồng kế hoạch vốn năm 2025 từ nguồn kinh phí bố trí các công trình hạ tầng phát triển quỹ đất và các khu tái định cư, hỗ trợ, bồi thường, GPMB các dự án của tỉnh thuộc nguồn thu tiền sử dụng đất năm 2025 để thực hiện chi trả bồi thường, GPMB trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Bảng phân bổ kế hoạch vốn năm 2025 cho các dự án hạ tầng, tái định cư và GPMB tỉnh Gia Lai (đợt 7)
Đơn vị tính: triệu đồng
STT | Danh mục dự án | Kế hoạch vốn năm 2025 | Đầu mối giao kế hoạch | Ghi chú |
|---|---|---|---|---|
A | CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT VÀ CÁC KHU TÁI ĐỊNH CƯ, HỖ TRỢ, BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG CÁC DỰ ÁN CỦA TỈNH | 1.400.000,000 | Quyết định số 1922/QĐ-UBND ngày 25/9/2025 của UBND tỉnh | |
* | Đã phân bổ chi tiết | 482.642,839 | ||
** | Phân bổ đợt này | 20.483,046 | ||
I | Các công trình hạ tầng phát triển quỹ đất | 20.483,046 | Ban Quản lý Khu kinh tế | |
1 | Khu tái định cư phục vụ dự án Khu công nghiệp Phú Mỹ và các dự án lân cận (Điểm tái định cư Mỹ Thọ) | 20.483,046 | ||
II | Kế hoạch vốn còn lại chưa phân bổ chi tiết | 896.874,115 | Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan khẩn trương trình UBND tỉnh phân bổ chi tiết số vốn còn lại chưa phân bổ |
Kế hoạch vốn năm 2025 cho các dự án hạ tầng, tái định cư và GPMB tỉnh Gia Lai (đợt 7) (Hình từ Internet)
Công dân có được tiếp cận thông tin về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất hay không?
Căn cứ khoản 1 Điều 24 Luật Đất đai 2024 như sau:
Điều 24. Quyền tiếp cận thông tin đất đai
1. Công dân được tiếp cận các thông tin đất đai sau đây:
a) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các quy hoạch có liên quan đến sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;
b) Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai;
c) Giao đất, cho thuê đất;
d) Bảng giá đất đã được công bố;
đ) Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
[...]
Theo đó, công dân có quyền tiếp cận thông tin về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Quy định mới về bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ ngày 15/8/2025 như thế nào?
Tại khoản 6 Điều 2 Nghị định 226/2025/NĐ-CP bổ sung Điều 24 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định mới về bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ ngày 15/8/2025 như sau:
(1) Suất tái định cư tối thiểu quy định tại khoản 8 Điều 111 Luật Đất đai 2024 thực hiện như sau:
- Suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền để phù hợp với việc lựa chọn của người được bố trí tái định cư;
- Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở thì diện tích đất ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu tại khoản 2 Điều 220 Luật Đất đai 2024 và diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng nhà ở thì diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được tính bằng tiền thì khoản tiền cho suất tái định cư tối thiểu tương đương với giá trị một suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở, nhà ở tại nơi bố trí tái định cư;
- Căn cứ 2 điểm nêu trên và tình hình cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở, nhà ở, bằng nhà ở và bằng tiền.
(2) Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ nhà mà không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn cấp xã nơi có đất thu hồi thì được hỗ trợ thuê nhà ở tại nơi tái định cư; giá thuê nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; nhà thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê; trường hợp người đang sử dụng nhà ở bị thu hồi có nhu cầu và địa phương có quỹ đất ở, quỹ nhà ở tái định cư, nhà ở thương mại, nhà ở xã hội thì được xem xét giao đất ở có thu tiền sử dụng đất, bán nhà ở; trường hợp tự lo chỗ ở mới thì được hỗ trợ bằng tiền.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc hỗ trợ thuê nhà ở, giao đất ở, bán nhà ở, hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở quy định tại khoản này.
(3) Trường hợp thực hiện các dự án, mục đích quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phải thu hồi đất ở trong thửa đất có nhà ở mà người có đất thu hồi có nhu cầu tái định cư tại chỗ thông qua hoán đổi vị trí đất ở về phía sau trong phần diện tích đất nông nghiệp còn lại của thửa đất sau thu hồi thì việc bố trí tái định cư trong trường hợp này được thực hiện như sau:
- Bố trí tái định cư tại chỗ bằng hình thức cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất nông nghiệp sang đất ở trong hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai 2024;
- Miễn tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở khi bố trí tái định cư quy định tại điểm vừa nêu bằng diện tích đất ở thu hồi trong trường hợp người có đất thu hồi đồng ý phương án bồi thường về đất nông nghiệp đối với phần diện tích đất bị thu hồi.
(4) Về quỹ đất, quỹ nhà để bố trí tái định cư thực hiện theo quy định sau đây:
- Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện các dự án tái định cư hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, nhà ở thương mại, nhà ở xã hội để bố trí tái định cư cho các trường hợp quy định tại Điều 111 Luật Đất đai 2024;
- Kinh phí thực hiện dự án tái định cư hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, nhà ở thương mại, nhà ở xã hội quy định tại điểm vừa nêu được ứng vốn từ ngân sách nhà nước, Quỹ phát triển đất hoặc Quỹ đầu tư phát triển, quỹ tài chính khác được ủy thác hoặc từ chủ đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
- Việc lập, thẩm định, phê duyệt, nghiệm thu, quyết toán dự án tái định cư; thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng dự án tái định cư thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng, pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan;
- Việc mua nhà ở thương mại, nhà ở xã hội để phục vụ tái định cư thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật khác có liên quan.
(5) Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn cấp xã nơi có đất thu hồi thì được Nhà nước giao đất ở có thu tiền sử dụng đất hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở.
(6) Địa điểm tái định cư được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên sau đây:
- Tại địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất bị thu hồi;
- Tại địa bàn đơn vị hành chính cấp xã khác có điều kiện tương đương trong trường hợp tại địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất thu hồi không có đất để bố trí tái định cư;
- Ưu tiên lựa chọn khu đất có vị trí thuận lợi để hình thành khu tái định cư.

