Cơ quan nào có thẩm quyền đính chính sổ hồng sau khi dồn điền, đổi thửa?
Nội dung chính
Cơ quan nào có thẩm quyền đính chính sổ hồng sau khi dồn điền, đổi thửa?
Căn cứ các quy định của Luật Đất đai 2024 và Nghị định 151/2025/NĐ-CP, việc đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở (sổ hồng) sau khi thực hiện dồn điền, đổi thửa được xác định như sau:
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 192 Luật Đất đai 2024, việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp theo phương án dồn điền, đổi thửa được thực hiện theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Đồng thời, khoản 1 Điều 136 Luật Đất đai 2024 và điểm h khoản 1 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định:
UBND cấp tỉnh có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
UBND cấp huyện hoặc Chủ tịch UBND cấp huyện có thể chuyển giao thẩm quyền cho Chủ tịch UBND cấp xã trong một số trường hợp cụ thể, bao gồm cả việc cấp, đính chính Giấy chứng nhận theo phương án dồn điền, đổi thửa.
Như vậy, trong trường hợp sổ hồng được cấp sau dồn điền, đổi thửa có sai sót về thông tin, cơ quan có thẩm quyền đính chính sổ hồng là UBND cấp xã nơi có thửa đất.

Cơ quan nào có thẩm quyền đính chính sổ hồng sau khi dồn điền, đổi thửa? (Hình từ Internet)
Cá nhân thực hiện tập trung đất nông nghiệp phải lập phương án sử dụng đất gồm những nội dung nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 77 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về thực hiện tập trung đất nông nghiệp như sau:
Điều 77. Thực hiện tập trung đất nông nghiệp
[..]
2. Tổ chức kinh tế, cá nhân thực hiện tập trung đất nông nghiệp phải lập phương án sử dụng đất gồm những nội dung sau:
a) Xác định phạm vi, quy mô, địa điểm, ranh giới khu vực tập trung đất nông nghiệp;
b) Hiện trạng sử dụng đất gồm: diện tích, mục đích, hình thức, thời hạn sử dụng đất, người quản lý, người sử dụng đất;
c) Xác định phương thức tổ chức sản xuất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp được tập trung;
d) Đề xuất sử dụng đất đối với diện tích đất do Nhà nước quản lý thuộc khu vực tập trung đất nông nghiệp;
đ) Dự kiến hoàn thiện hệ thống giao thông, thủy lợi nội đồng, hệ thống bờ vùng, bờ thửa; xác định diện tích đất chuyển sang sử dụng vào mục đích giao thông, thủy lợi nội đồng.
[...]
Theo đó, cá nhân thực hiện tập trung đất nông nghiệp phải lập phương án sử dụng đất gồm những nội dung sau:
- Xác định phạm vi, quy mô, địa điểm, ranh giới khu vực tập trung đất nông nghiệp;
- Hiện trạng sử dụng đất gồm: diện tích, mục đích, hình thức, thời hạn sử dụng đất, người quản lý, người sử dụng đất;
- Xác định phương thức tổ chức sản xuất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp được tập trung;
- Đề xuất sử dụng đất đối với diện tích đất do Nhà nước quản lý thuộc khu vực tập trung đất nông nghiệp;
- Dự kiến hoàn thiện hệ thống giao thông, thủy lợi nội đồng, hệ thống bờ vùng, bờ thửa; xác định diện tích đất chuyển sang sử dụng vào mục đích giao thông, thủy lợi nội đồng.
Việc thực hiện tập trung đất nông nghiệp được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 77 Nghị định 102/2024/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 12 Điều 4 Nghị định 226/2025/NĐ-CP quy định về việc thực hiện tập trung đất nông nghiệp cụ thể như sau:
(1) Tổ chức kinh tế, cá nhân thực hiện tập trung đất nông nghiệp tự thỏa thuận với người sử dụng đất về các nội dung sau:
- Phương thức tập trung theo quy định tại khoản 1 Điều 192 Luật Đất đai 2024 đối với từng người sử dụng đất, từng diện tích đất;
- Thời gian thực hiện tập trung đất nông nghiệp;
- Tỷ lệ diện tích đất mà người sử dụng đất phải đóng góp để xây dựng đường giao thông, thủy lợi nội đồng để bảo đảm thuận lợi cho việc tổ chức sản xuất nông nghiệp;
- Phương án hoàn trả đất cho người sử dụng đất sau khi kết thúc việc tập trung đất nông nghiệp; việc hoàn trả đất phải bảo đảm giữ ổn định phương án sử dụng đất nông nghiệp đã tập trung;
- Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất tham gia tập trung đất nông nghiệp đối với từng phương thức tập trung;
- Các thỏa thuận khác theo quy định của pháp luật.
(2) Tổ chức kinh tế, cá nhân thực hiện tập trung đất nông nghiệp phải lập phương án sử dụng đất gồm những nội dung sau:
- Xác định phạm vi, quy mô, địa điểm, ranh giới khu vực tập trung đất nông nghiệp;
- Hiện trạng sử dụng đất gồm: diện tích, mục đích, hình thức, thời hạn sử dụng đất, người quản lý, người sử dụng đất;
- Xác định phương thức tổ chức sản xuất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp được tập trung;
- Đề xuất sử dụng đất đối với diện tích đất do Nhà nước quản lý thuộc khu vực tập trung đất nông nghiệp;
- Dự kiến hoàn thiện hệ thống giao thông, thủy lợi nội đồng, hệ thống bờ vùng, bờ thửa; xác định diện tích đất chuyển sang sử dụng vào mục đích giao thông, thủy lợi nội đồng.
(3) Trường hợp thời hạn sử dụng đất của thửa đất ít hơn thời hạn sử dụng đất của phương án sử dụng đất thì:
Người sử dụng đất đề nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp với thời hạn sử dụng đất của phương án sử dụng đất;
Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024 thì người sử dụng đất không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.
(4) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc ký cấp Giấy chứng nhận trên cơ sở phương án sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp; chuyển 01 bộ hồ sơ kèm theo 01 bản sao Giấy chứng nhận đã cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để lập, cập nhật hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
(5) Đối với trường hợp địa phương đã thực hiện dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp trước ngày Nghị định 226/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng không có phương án dồn điền, đổi thửa hoặc phương án dồn điền, đổi thửa chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và trên thực tế người dân đã sử dụng đất ổn định sau dồn điền, đổi thửa thì thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định về cấp Giấy chứng nhận lần đầu.
Trên đây là toàn bộ thông tin về "Cơ quan nào có thẩm quyền đính chính sổ hồng sau khi dồn điền, đổi thửa?"
