Thủ tục chuyển mục đích sử dụng rừng đối với cá nhân năm 2025 áp dụng từ 01/7/2025
Nội dung chính
Thủ tục chuyển mục đích sử dụng rừng đối với cá nhân năm 2025 áp dụng từ 01/7/2025
Theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 16/2025/TT-BNNMT, thủ tục chuyển mục đích sử dụng rừng đối với cá nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 131/2025/NĐ-CP, cụ thể quy trình như sau:
- Cá nhân có dự án nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đến Ủy ban nhân dân cấp xã bằng hình thức trực tiếp hoặc môi trường mạng hoặc qua dịch vụ bưu chính;
- Ủy ban nhân dân cấp xã trả lời ngay tính đầy đủ của hồ sơ đối với trường hợp nộp trực tiếp; 01 ngày làm việc đối với trường hợp nộp hồ sơ qua môi trường mạng hoặc qua dịch vụ bưu chính bằng văn bản;
- Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường cấp xã tổ chức thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định;
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân cấp xã quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; trường hợp quyết định không chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác thì có ngay văn bản thông báo và nêu rõ lý do cho tổ chức, cá nhân.
Thủ tục chuyển mục đích sử dụng rừng đối với cá nhân năm 2025 áp dụng từ 01/7/2025 (Hình từ Internet)
Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng rừng của cá nhân theo Thông tư 16 2025 TT BNNMT
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư 16/2025/TT-BNNMT, hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng rừng của cá nhân gồm các tài liệu sau:
- Văn bản đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo Mẫu số 02 Mẫu giấy chuyển mục đích sử dụng rừng Tải về
- Bản sao quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của cấp có thẩm quyền hoặc bản sao văn bản chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án quy định tại điểm a khoản 4 Điều 41 Nghị định 156/2018/NĐ-CP.
- Phương án trồng rừng thay thế được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc thông báo hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền trồng rừng thay thế đối với diện tích đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác;
- Báo cáo thuyết minh hiện trạng rừng và bản đồ hiện trạng rừng khu vực đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác do chủ dự án lập trong thời gian 06 tháng trước ngày nộp hồ sơ.
Báo cáo thuyết minh thể hiện rõ thông tin về vị trí (tiểu khu, khoảnh, lô, địa danh hành chính khu rừng), diện tích rừng theo: loại rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất), nguồn gốc hình thành (rừng tự nhiên, rừng trồng)
Báo cáo thuyết minh được thể hiện trên bản đồ hiện trạng rừng tỷ lệ 1:5.000 đối với dự án có diện tích chuyển mục đích sử dụng rừng dưới 500 ha, tỷ lệ 1:10.000 đối với dự án có diện tích chuyển mục đích sử dụng rừng từ 500 ha trở lên và dự án dạng tuyến.
Quy định về tổ chức trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
Theo quy định tại Điều 23 Thông tư 16/2025/TT-BNNMT, tổ chức trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác quy định như sau:
(1) Sở Nông nghiệp và Môi trường tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành kế hoạch trồng rừng thay thế theo Mẫu số 06 Phụ lục XII ban hành kèm Thông tư 16/2025/TT-BNNMT và giao cho chủ dự án có chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác là chủ đầu tư trồng rừng thay thế.
Trường hợp chủ dự án có chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác không tự thực hiện trồng rừng thay thế, thì giao cho chủ rừng được quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 8 Luật Lâm nghiệp 2017; chủ rừng là doanh nghiệp nhà nước; cơ quan, tổ chức nhà nước khác làm chủ đầu tư trồng rừng thay thế.
(2) Chủ đầu tư lập, trình phê duyệt thiết kế, dự toán kinh phí, thực hiện trồng rừng thay thế, quản lý, bảo vệ, nghiệm thu hoàn thành diện tích rừng trồng theo quy định tại Thông tư 16/2025/TT-BNNMT và các quy định khác của pháp luật về lâm nghiệp.
(3) Hỗ trợ trồng rừng sản xuất gỗ lớn
- Sở Nông nghiệp và Môi trường tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Ban quản lý dự án lĩnh vực lâm nghiệp cấp tỉnh hoặc cấp xã hoặc cơ quan chuyên môn thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã đối với địa phương không có Ban quản lý dự án là chủ đầu tư trong trường hợp hỗ trợ trồng rừng sản xuất trên diện tích đất được giao cho hộ gia đình, cá nhân quản lý.
- Đối tượng được hỗ trợ: hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu hỗ trợ trồng rừng sản xuất gỗ lớn và có cam kết khai thác sau 10 năm tuổi trên diện tích đất quy hoạch cho phát triển rừng sản xuất theo Mẫu số 07 Phụ lục XII ban hành kèm Thông tư 16/2025/TT-BNNMT
- Nội dung hỗ trợ, mức hỗ trợ, hình thức và phương thức hỗ trợ: thực hiện hỗ trợ theo chính sách của địa phương; đối với các tỉnh không ban hành chính sách hỗ trợ trồng rừng thì áp dụng theo chính sách hiện hành của Nhà nước. Chi phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu được xác định trong dự toán kinh phí của chủ đầu tư do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Chủ đầu tư tổng hợp danh sách đối tượng, diện tích và nhu cầu hỗ trợ trồng rừng theo Mẫu số 08 Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư 16/2025/TT-BNNMT, gửi Sở Nông nghiệp và Môi trường trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; tổ chức hỗ trợ, quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật hiện hành.
(4) Báo cáo kết quả trồng rừng thay thế
- Chủ dự án tự tổ chức trồng rừng thay thế, tổ chức được giao làm chủ đầu tư trồng rừng thay thế thực hiện báo cáo kết quả trồng rừng thay thế về Sở Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp trước 30 tháng 11 hằng năm.
- Sở Nông nghiệp và Môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm trước ngày 15 tháng 12 hằng năm về kết quả thực hiện trồng rừng thay thế trên địa bàn tỉnh theo Mẫu số 09 Phụ lục XII ban hành kèm Thông tư 16/2025/TT-BNNMT
- Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp tỉnh báo cáo cơ quan chủ quản trước ngày 15 tháng 12 hằng năm về kết quả tiếp nhận và giải ngân nguồn kinh phí trồng rừng thay thế do các chủ dự án nộp hoặc Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam chuyển về theo Mẫu số 10 Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư 16/2025/TT-BNNMT
Trên đây là nội dung "Thủ tục chuyển mục đích sử dụng rừng đối với cá nhân năm 2025 áp dụng từ 01/7/2025"