Thời hiệu cấm tham gia hoạt động đầu tư theo phương thức PPP là bao nhiêu năm?
Nội dung chính
Thời hiệu cấm tham gia hoạt động đầu tư theo phương thức PPP là bao nhiêu năm?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 74 Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định về cấm tham gia hoạt động đầu tư theo phương thức PPP cụ thể như sau:
Điều 74. Cấm tham gia hoạt động đầu tư theo phương thức PPP
1. Căn cứ mức độ vi phạm, hình thức cấm tham gia hoạt động đầu tư theo phương thức PPP đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, bao gồm cả cá nhân thuộc bên mời thầu, tổ chuyên gia, đơn vị thẩm định lựa chọn nhà đầu tư được áp dụng như sau:
a) Từ 06 tháng đến 01 năm đối với một trong các hành vi vi phạm khoản 4 và khoản 5 Điều 10 của Luật PPP;
b) Từ 01 năm đến 03 năm đối với một trong các hành vi vi phạm khoản 7, 8 và 12 Điều 10 của Luật PPP;
c) Từ 03 năm đến 05 năm đối với một trong các hành vi vi phạm các khoản 3, 6, 9, 10 và 11 Điều 10 của Luật PPP.
2. Đối với nhà đầu tư liên danh, việc cấm tham gia hoạt động đầu tư theo phương thức PPP quy định tại khoản 1 Điều này áp dụng như sau:
a) Chỉ cấm tham gia hoạt động đối với thành viên liên danh có hành vi vi phạm thuộc trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 7, 11 và 12 Điều 10 của Luật PPP;
b) Cấm tham gia với tất cả thành viên liên danh khi một hoặc một số thành viên có hành vi vi phạm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
3. Thời hiệu áp dụng biện pháp cấm tham gia hoạt động đầu tư theo phương thức PPP quy định tại khoản 1 Điều này là 10 năm tính từ ngày xảy ra hành vi vi phạm.
...
Như vậy, thời hiệu áp dụng biện pháp cấm tham gia hoạt động đầu tư theo phương thức PPP là 10 năm tính từ ngày xảy ra hành vi vi phạm.
Thời hiệu cấm tham gia hoạt động đầu tư theo phương thức PPP là bao nhiêu năm? (Hình từ Internet)
Xử lý vi phạm trong đầu tư theo phương thức PPP được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 98 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 hướng dẫn xử lý vi phạm trong đầu tư theo phương thức PPP như sau:
- Cấm tham gia hoạt động đầu tư theo phương thức PPP được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại Điều 10 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020.
- Hủy thầu, đình chỉ cuộc thầu, không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc tuyên bố vô hiệu đối với các quyết định của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng, bên mời thầu khi phát hiện có hành vi vi phạm quy định Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Chấm dứt, đình chỉ hợp đồng khi phát hiện có hành vi vi phạm hợp đồng hoặc quy định Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Ngoài các hình thức xử lý vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 98 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức PPP thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
- Chính phủ quy định chi tiết Điều 98 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020.
06 nội dung quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức PPP?
Căn cứ tại Điều 8 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định nội dung quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức PPP như sau:
Điều 8. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức PPP
1. Ban hành, tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư theo phương thức PPP.
2. Tổng kết, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đầu tư theo phương thức PPP.
3. Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức PPP.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm liên quan đến hoạt động đầu tư theo phương thức PPP; giải quyết kiến nghị trong lựa chọn nhà đầu tư.
5. Tổ chức và thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư, hợp tác quốc tế về đầu tư theo phương thức PPP.
6. Hướng dẫn, hỗ trợ, giải quyết vướng mắc về thủ tục theo đề nghị của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP khi thực hiện hoạt động đầu tư theo phương thức PPP.
Như vậy, 06 nội dung quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức PPP như sau:
(1) Ban hành, tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư theo phương thức PPP.
(2) Tổng kết, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đầu tư theo phương thức PPP.
(3) Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức PPP.
(4) Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm liên quan đến hoạt động đầu tư theo phương thức PPP; giải quyết kiến nghị trong lựa chọn nhà đầu tư.
(5) Tổ chức và thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư, hợp tác quốc tế về đầu tư theo phương thức PPP.
(6) Hướng dẫn, hỗ trợ, giải quyết vướng mắc về thủ tục theo đề nghị của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP khi thực hiện hoạt động đầu tư theo phương thức PPP.