Thời hạn thực hiện bảo đảm dự án của nhà đầu tư được tính từ thời điểm nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Thời hạn thực hiện bảo đảm dự án của nhà đầu tư được tính từ thời điểm nào? Nội dung chủ yếu của thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư bao gồm những gì?

Nội dung chính

    Thời hạn thực hiện bảo đảm dự án của nhà đầu tư được tính từ thời điểm nào?

    Căn cứ theo điểm b khoản 5 Điều 26 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về thời hạn thực hiện bảo đảm dự án của nhà đầu tư được tính từ thời điểm cụ thể như sau:

    Điều 26. Thủ tục bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư
    [...]
    5. Thời điểm, thời hạn thực hiện bảo đảm dự án được quy định như sau:
    a) Nhà đầu tư thực hiện ký quỹ hoặc nộp chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng về nghĩa vụ ký quỹ sau khi được cấp Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá và trước khi tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với trường hợp nhà đầu tư không tạm ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) hoặc trước thời điểm ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (đối với trường hợp nhà đầu tư đã tạm ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc trường hợp nhà đầu tư được lựa chọn để thực hiện dự án thông qua đấu giá quyền sử dụng đất và được Nhà nước cho thuê đất, trả tiền thuê đất hằng năm);
    b) Thời hạn bảo đảm thực hiện dự án được tính từ thời điểm thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại điểm a khoản này đến thời điểm số tiền ký quỹ được hoàn trả cho nhà đầu tư hoặc được nộp vào ngân sách nhà nước hoặc đến thời điểm chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh.

    Như vậy, thời hạn thực hiện bảo đảm dự án của nhà đầu tư được tính từ thời điểm thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 26 Nghị định 31/2021/NĐ-CP đến thời điểm số tiền ký quỹ được hoàn trả cho nhà đầu tư hoặc được nộp vào ngân sách nhà nước hoặc đến thời điểm chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh.

    Thời hạn thực hiện bảo đảm dự án của nhà đầu tư được tính từ thời điểm nào?

    Thời hạn thực hiện bảo đảm dự án của nhà đầu tư được tính từ thời điểm nào? (Hình từ Internet)

    Nội dung chủ yếu của thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư bao gồm những gì?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 26 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư gồm những nội dung chủ yếu cụ thể như sau:

    - Tên dự án, mục tiêu, địa điểm, quy mô, vốn đầu tư, tiến độ thực hiện, thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

    - Biện pháp bảo đảm thực hiện dự án đầu tư (ký quỹ hoặc bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định 31/2021/NĐ-CP);

    - Số tiền bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được xác định theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 26 Nghị định 31/2021/NĐ-CP;

    - Thời điểm, thời hạn bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều 26 Nghị định 31/2021/NĐ-CP;

    - Điều kiện hoàn trả, điều chỉnh, chấm dứt bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại khoản 9 Điều 26 Nghị định 31/2021/NĐ-CP;

    - Biện pháp xử lý trong trường hợp quy định tại khoản 10 Điều 26 Nghị định 31/2021/NĐ-CP;

    - Các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm khác của các bên liên quan đến nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 26 Nghị định 31/2021/NĐ-CP;

    - Những nội dung khác theo thỏa thuận giữa các bên nhưng không được trái với quy định của Luật Đầu tư 2020Nghị định 31/2021/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.

    Việc ngừng hoạt động của dự án đầu tư được quy định như thế nào?

    Căn cứ tại khoản 3 Điều 56 Nghị định 31/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 239/2025/NĐ-CP quy định việc ngừng hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo thủ tục sau:

    (1) Trường hợp tự quyết định ngừng hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư gửi thông báo cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định.

    Cơ quan đăng ký đầu tư tiếp nhận và thông báo việc ngừng hoạt động của dự án đầu tư cho các cơ quan liên quan;

    (2) Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoạt động của dự án đầu tư thì cơ quan đó căn cứ ý kiến của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 47 của Luật Đầu tư 2020 để quyết định ngừng toàn bộ hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư và thông báo cho các cơ quan liên quan và nhà đầu tư.

    Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền về các lĩnh vực quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều 47 của Luật Đầu tư 2020 lập biên bản trước khi quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư.

    Đối với việc ngừng hoạt động của dự án đầu tư theo bản án, quyết định của tòa án, phán quyết của trọng tài, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư căn cứ bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, phán quyết có hiệu lực pháp luật của trọng tài để quyết định ngừng toàn bộ hoặc ngừng một phần của dự án đầu tư;

    (3) Đối với dự án đầu tư gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính.

    Thông báo gồm các nội dung sau: nhà đầu tư thực hiện dự án; mục tiêu, địa điểm, nội dung dự án, quá trình thực hiện dự án; đánh giá tác động hoặc nguy cơ ảnh hưởng của dự án đối với quốc phòng, an ninh quốc gia; kiến nghị về việc ngừng toàn bộ hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư.

    Căn cứ đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài chính lấy ý kiến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng toàn bộ hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư.

    saved-content
    unsaved-content
    1