Thời hạn giải quyết thủ tục giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bao lâu?
Nội dung chính
Thời hạn giải quyết thủ tục giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bao lâu?
Theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 44/2024/NĐ-CP quy định thời hạn giải quyết thủ tục giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ như sau:
Điều 7. Trình tự, thủ tục giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
[...]
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 6 Nghị định này xem xét, quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với trường hợp thuộc thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị giao tài sản chưa phù hợp.
Trường hợp việc giao tài sản thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan, lập hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định giao tài sản. Hồ sơ trình gồm:
a) Tờ trình của Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc đề nghị giao tài sản cho cơ quan quản lý tài sản (trong đó xác định cụ thể: Cơ quan quản lý tài sản; hình thức giao tài sản; danh mục tài sản đề nghị giao: Tên tài sản; địa chỉ; loại/cấp/hạng; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng/chiều dài/diện tích...); nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản; cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đang quản lý hoặc tạm quản lý tài sản) kèm theo dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: 01 bản chính.
b) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan: 01 bản chính;
c) Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan: 01 bản sao.
d) Các hồ sơ quy định tại điểm b khoản 2 Điều này: 01 bản sao.
[...]
Như vậy, thời hạn giải quyết thủ tục giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ.
Thời hạn giải quyết thủ tục giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bao lâu? (Hình từ Internet)
Đường cao tốc được xác định trong quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ đúng không?
Căn cứ khoản 2 Điều 44 Luật Đường bộ 2024 quy định như sau:
Điều 44. Quy định chung đối với đường bộ cao tốc
1. Đường bộ cao tốc (sau đây gọi là đường cao tốc) là một cấp kỹ thuật của đường bộ, chỉ dành cho một số loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông theo quy định của pháp luật, có dải phân cách phân chia hai chiều xe chạy riêng biệt, không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác, chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định, có hàng rào bảo vệ, trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình.
2. Đường cao tốc thuộc hệ thống quốc lộ, đường tỉnh, đường đô thị được xác định trong quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
3. Đất để xây dựng kết cấu hạ tầng đường cao tốc bao gồm:
a) Đất quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 13 của Luật này;
b) Đất để xây dựng trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường cao tốc.
Như vậy, đường cao tốc được xác định trong quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ, bên cạnh các loại quy hoạch khác như: quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
Nguồn tài chính để đầu tư kết cấu hạ tầng đường bộ từ đâu?
Căn cứ khoản 1 Điều 42 Luật Đường bộ 2024 quy định như sau:
Điều 42. Nguồn tài chính để đầu tư, xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ và nguồn thu từ kết cấu hạ tầng đường bộ
1 . Nguồn tài chính để đầu tư, xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Nguồn thu từ kết cấu hạ tầng đường bộ nộp ngân sách nhà nước bao gồm:
a) Phí sử dụng đường bộ thu qua đầu phương tiện đối với xe ô tô;
b) Phí sử dụng đường cao tốc thu đối với phương tiện lưu thông trên tuyến đường cao tốc do Nhà nước đầu tư, sở hữu, quản lý và khai thác;
c) Nguồn thu của Nhà nước liên quan đến khai thác, sử dụng kết cấu hạ tầng đường bộ, nguồn thu từ khai thác, sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường bộ và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
3. Nguồn thu từ dịch vụ sử dụng đường bộ của các dự án đầu tư, xây dựng đường bộ để kinh doanh; hợp đồng nhượng quyền kinh doanh - quản lý, khai thác đường bộ cao tốc là tài sản công được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Như vậy, nguồn tài chính để đầu tư kết cấu hạ tầng đường bộ được huy động từ ngân sách nhà nước, đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) và các nguồn hợp pháp khác theo quy định pháp luật.
Ngoài ra, còn có nguồn thu từ phí sử dụng đường bộ, đường cao tốc, khai thác hạ tầng kỹ thuật dùng chung và hợp đồng nhượng quyền kinh doanh khai thác đường bộ.