Có bao nhiêu loại tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ?
Nội dung chính
Có bao nhiêu loại tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ?
Căn cứ khoản 1 Điều 7 Nghị định 44/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ như sau:
Điều 7. Trình tự, thủ tục giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) chỉ đạo cơ quan quản lý đường bộ cùng cấp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát, thống kê toàn bộ tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý đang quản lý hoặc tạm quản lý (bao gồm cả trường hợp tài sản được đầu tư theo phương thức đối tác công tư do nhà đầu tư chuyển giao cho Nhà nước theo quy định mà không phải thực hiện thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản); trên cơ sở đó, thực hiện phân loại như sau:
a) Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đã có văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền giao cho cơ quan quản lý tài sản quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định này quản lý.
b) Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do cơ quan quản lý tài sản quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định này quản lý nhưng chưa có văn bản giao tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền.
c) Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tạm giao cho cơ quan quản lý tài sản quy định điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định này quản lý.
d) Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đã giao hoặc tạm giao cho đối tượng khác (không phải là cơ quan quản lý tài sản quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định này) quản lý.
Như vậy, có 4 loại tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ như sau:
- Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đã có văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền giao cho cơ quan quản lý tài sản quản lý.
- Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do cơ quan quản lý tài sản quản lý nhưng chưa có văn bản giao tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền.
- Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tạm giao cho cơ quan quản lý tài sản quản lý.
- Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đã giao hoặc tạm giao cho đối tượng khác.
Có bao nhiêu loại tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ? (Hình từ Internet)
Thời kỳ quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ bao lâu?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 5 Luật Đường bộ 2024 quy định về quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ như sau:
Điều 5. Quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ
[...]
3. Thời kỳ quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ là 10 năm, tầm nhìn từ 20 năm đến 30 năm.
Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ được rà soát theo định kỳ 05 năm để điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn và được công bố công khai.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập nội dung về phát triển đường bộ trong phương án phát triển mạng lưới giao thông trong quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Nội dung về phát triển đường bộ đô thị được xác định trong quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Quy hoạch quy định tại Điều này phải bảo đảm các quy định sau đây:
a) Kết nối giao thông đường bộ giữa các đô thị, địa bàn, khu vực, bến xe;
b) Kết nối hiệu quả các phương thức vận tải, xác định các tuyến đường bộ nối đến cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính, ga đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng cạn, cảng thủy nội địa.
6. Chính phủ quy định chi tiết nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ
Như vậy, thời kỳ quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ là 10 năm, tầm nhìn từ 20 năm đến 30 năm.
Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ được rà soát theo định kỳ 05 năm để điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn và được công bố công khai.
Cơ quan quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có trách nhiệm gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 9 Nghị định 44/2024/NĐ-CP về kế toán tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ quy định như sau:
Điều 9. Kế toán tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
[...]
2. Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm:
a) Mở sổ và thực hiện kế toán tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (hoặc kế toán tổng hợp trên cơ sở kế toán chi tiết của tổ chức hành chính trực thuộc hoặc đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc được phân cấp/ủy quyền/giao thực hiện công tác kế toán quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này) theo quy định của pháp luật về kế toán và quy định tại Nghị định này.
b) Thực hiện báo cáo tình hình tăng, giảm, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật.
[...]
Theo đó, cơ quan quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có trách nhiệm:
- Mở sổ và thực hiện kế toán tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, hoặc kế toán tổng hợp dựa trên cơ sở kế toán chi tiết của tổ chức hành chính trực thuộc, hoặc đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc được phân cấp, ủy quyền, hoặc giao thực hiện công tác kế toán theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Nghị định 44/2024/NĐ-CP và quy định tại Nghị định 44/2024/NĐ-CP.
- Thực hiện báo cáo về tình hình tăng, giảm, và tính hao mòn của tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo đúng quy định của pháp luật.