Thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có khác gì so với của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân?
Nội dung chính
Thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có khác gì so với của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân?
(1) Thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 107 Nghị định 102/2024/NĐ-CP:
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
...
5. Thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường không quá 90 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Theo quy định nêu trên, thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường được quy định rõ ràng nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong xử lý các vụ việc.
Cụ thể, thời gian giải quyết tranh chấp đất đai tại cấp Bộ không được vượt quá 90 ngày, tính từ ngày thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp.
Thời gian này bao gồm toàn bộ các bước trong quy trình giải quyết, từ việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ, tổ chức xác minh, thẩm tra nội dung tranh chấp, đến việc ban hành quyết định cuối cùng. Quy định này không chỉ bảo đảm việc giải quyết tranh chấp diễn ra trong thời hạn hợp lý mà còn giúp các bên tranh chấp có cơ sở để theo dõi và giám sát tiến trình xử lý vụ việc.
(2) Thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân?
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 106 Nghị định 102/2024/NĐ-CP:
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh
...
5. Thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai
a) Thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
b) Thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
c) Đối với các xã miền núi, biên giới; đảo; vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện quy định tại điểm a và b khoản này được tăng thêm 10 ngày.
Theo quy định nêu trên, thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân được quy định như sau:
- Thời gian tại cấp huyện: Không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
- Thời gian tại cấp tỉnh: Không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
- Gia hạn tại khu vực đặc thù: Đối với các xã miền núi, biên giới, hải đảo hoặc các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, thời hạn xử lý được gia tăng thêm 10 ngày so với thời gian nêu trên.
Tóm lại, thời gian giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường dài hơn so với của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, phản ánh sự khác biệt về tính chất và phạm vi phức tạp của các vụ việc ở từng cấp.
Thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có khác gì so với của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân? (Hình từ Internet)
Hồ sơ giải quyết tranh đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường bao gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 107 Nghị định 102/2024/NĐ-CP:
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
...
3. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai gồm:
a) Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
b) Biên bản làm việc với các bên tranh chấp, với các tổ chức, cá nhân có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;
c) Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính, dữ liệu ảnh viễn thám qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp (nếu có), hồ sơ, tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai tại địa phương;
d) Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.
Theo quy định trên, hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường gồm các thành phần sau:
- Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai: Đây là tài liệu đầu tiên do các bên tranh chấp hoặc đại diện hợp pháp của họ gửi tới cơ quan có thẩm quyền, yêu cầu can thiệp và giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất.
- Biên bản làm việc: Bao gồm biên bản làm việc với các bên tranh chấp, các tổ chức và cá nhân có liên quan, nhằm làm rõ các thông tin, quan điểm của từng bên. Cùng với đó, biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp được lập để xác minh thực tế khu đất có tranh chấp.
- Biên bản hòa giải: Biên bản này ghi lại kết quả của quá trình hòa giải nếu có, làm cơ sở để xem xét việc giải quyết tranh chấp theo thỏa thuận của các bên hoặc quyết định hành chính của cơ quan có thẩm quyền.
- Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính, dữ liệu ảnh viễn thám: Các tài liệu này giúp xác định ranh giới và tình trạng sử dụng đất qua các thời kỳ, bao gồm bản đồ địa chính, các dữ liệu viễn thám nếu có liên quan đến diện tích đất tranh chấp.
- Hồ sơ, tài liệu làm chứng cứ: Bao gồm các chứng cứ khác có giá trị liên quan đến quyền sử dụng đất của các bên tranh chấp, được thu thập và sử dụng trong quá trình giải quyết tranh chấp.
- Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gì sau khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 107 Nghị định 102/2024/NĐ-CP:
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
...
2. Sau khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn phải thông báo bằng văn bản cho các bên tranh chấp đất đai và Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp về việc thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, trường hợp không thụ lý thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;
b) Phân công đơn vị có chức năng tham mưu giải quyết. Đơn vị được phân công giải quyết tiến hành thu thập, nghiên cứu hồ sơ; tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp; trường hợp cần thiết trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập đoàn công tác để tiến hành thẩm tra, xác minh vụ việc tại địa phương; hoàn chỉnh hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
Sau khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Thông báo về việc thụ lý đơn: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, Bộ trưởng phải thông báo bằng văn bản cho các bên tranh chấp đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp. Thông báo này sẽ xác nhận việc thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp. Nếu không thụ lý, Bộ trưởng cần thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do không thụ lý.
- Phân công đơn vị có chức năng tham mưu giải quyết: Bộ trưởng sẽ phân công đơn vị có chuyên môn để tham mưu giải quyết vụ tranh chấp. Đơn vị này có trách nhiệm thu thập, nghiên cứu hồ sơ, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp. Nếu cần thiết, đơn vị này sẽ trình Bộ trưởng quyết định thành lập đoàn công tác để tiến hành thẩm tra, xác minh vụ việc tại địa phương. Cuối cùng, đơn vị này sẽ hoàn chỉnh hồ sơ và trình Bộ trưởng để ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.