Thời gian kinh nghiệm để được cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng là bao lâu?
Nội dung chính
Thời gian kinh nghiệm để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là bao lâu?
Căn cứ Điều 79 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện chung để được cấp chứng chỉ hành nghề:
Điều 79. Điều kiện chung để được cấp chứng chỉ hành nghề
Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề khi đáp ứng các điều kiện chung như sau:
1. Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy tờ về cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
2. Có trình độ chuyên môn phù hợp theo quy định tại Phụ lục VI Nghị định này, thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như sau:
a) Hạng I: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành hoặc chuyên môn đào tạo phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 07 năm trở lên;
b) Hạng II: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành hoặc chuyên môn đào tạo phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 04 năm trở lên;
c) Hạng III: Có chuyên ngành hoặc chuyên môn đào tạo phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 02 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 03 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng.
3. Có kinh nghiệm nghề nghiệp phù hợp với hạng và lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề trong vòng 10 năm gần nhất tính đến thời điểm đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. Trường hợp sử dụng kinh nghiệm nghề nghiệp phù hợp nhưng quá 10 năm thì được đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề thấp hơn 01 hạng tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 77 Nghị định này.
4. Có kết quả sát hạch đạt yêu cầu phù hợp với hạng và lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề trong trường hợp cấp mới chứng chỉ hành nghề theo quy định tại các điểm a, d khoản 1 Điều 75 Nghị định này.
5. Thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp quy định tại khoản 2 Điều này được tính từ thời điểm cá nhân tham gia hoạt động xây dựng thể hiện tại đơn đề nghị cấp/chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoặc hợp đồng lao động hoặc xác nhận của bên sử dụng lao động hoặc bảo hiểm xã hội hoặc các giấy tờ tương tự.
Như vậy, để được cấp chứng chỉ hành nghề, cá nhân đề nghị cấp phải có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
Cụ thể, từ 07 năm trở lên đối với hạng 1; từ 04 năm trở lên đối với hạng 2; từ 02 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học, từ 03 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng đối với hạng 3.

Thời gian kinh nghiệm để được cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng là bao lâu? (Hình từ Internet)
Hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng được quy định như nào?
Căn cứ tại Điều 91 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định về hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng như sau:
(1) Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề quyết định thành lập hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề (sau đây gọi tắt là hội đồng) để đánh giá năng lực hoạt động xây dựng phục vụ xét cấp chứng chỉ hành nghề đối với trường hợp đề nghị cấp mới, cấp chuyển đổi. Việc đánh giá được thực hiện trên cơ sở kết quả tổng hợp hồ sơ năng lực hoạt động xây dựng của các cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề do đơn vị trực thuộc cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề được giao nhiệm vụ giải quyết hồ sơ.
(2) Thành phần hội đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng thành lập bao gồm:
- Chủ tịch hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề;
- Ủy viên thường trực là công chức, viên chức của cơ quan này;
- Các ủy viên tham gia hội đồng là những công chức, viên chức và các chuyên gia có chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp mới, cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề;
- Thư ký hội đồng là công chức, viên chức của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề
(3) Thành phần hội đồng do tổ chức xã hội - nghề nghiệp thành lập bao gồm:
- Chủ tịch hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu của tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
- Ủy viên thường trực là thành viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
- Các ủy viên tham gia hội đồng là thành viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các chuyên gia có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp mới, cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề;
- Thư ký hội đồng là thành viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
(4) Hội đồng hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, theo quy chế do Chủ tịch hội đồng quyết định ban hành.
(5) Quy chế hoạt động của Hội đồng bao gồm các nội dung về nguyên tắc làm việc; cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Hội đồng và từng thành viên Hội đồng; quy trình đánh giá năng lực hoạt động xây dựng của cá nhân; kinh phí hoạt động của Hội đồng.
Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của cá nhân bị thu hồi trong các trường hợp nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 75 Nghị định 175/2024/NĐ-CP, quy định về cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề như sau:
Điều 75. Cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề
[...]
2. Chứng chỉ hành nghề của cá nhân bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cá nhân không còn đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định này;
b) Giả mạo giấy tờ, kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
c) Cho thuê, cho mượn hoặc cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề;
d) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ hành nghề;
đ) Chứng chỉ hành nghề bị ghi sai thông tin do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề;
e) Chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền;
g) Chứng chỉ hành nghề được cấp khi không đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định;
h) Có sai phạm và bị cơ quan chức năng kiến nghị thu hồi chứng chỉ hành nghề.
[...]
Theo đó, chứng chỉ hành nghề của cá nhân bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Cá nhân không còn đáp ứng điều kiện có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy tờ về cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
- Giả mạo giấy tờ, kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
- Cho thuê, cho mượn hoặc cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề;
- Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ hành nghề;
- Chứng chỉ hành nghề bị ghi sai thông tin do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề;
- Chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền;
- Chứng chỉ hành nghề được cấp khi không đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định;
- Có sai phạm và bị cơ quan chức năng kiến nghị thu hồi chứng chỉ hành nghề.
