Thời điểm xác định giá đất đối với diện tích đất thanh toán cho Hợp đồng BT là gì?
Nội dung chính
Thời điểm xác định giá đất đối với diện tích đất thanh toán cho Hợp đồng BT là gì?
Căn cứ khoản 5 Điều 5 Nghị quyết 254/2025/QH15 quy định như sau:
Điều 5. Căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; thời điểm xác định giá đất của quỹ đất thanh toán dự án BT
1. Căn cứ tính tiền sử dụng đất bao gồm:
a) Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất;
b) Giá đất theo bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất là giá trúng đấu giá;
c) Chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất của Nhà nước;
d) Chi phí xây dựng hạ tầng được xác định theo quy định của pháp luật về xây dựng;
đ) Tỷ lệ tính thu tiền sử dụng đất đối với từng loại đất theo đối tượng, hình thức sử dụng đất.
2. Căn cứ tính tiền cho thuê đất bao gồm:
a) Diện tích đất cho thuê;
b) Thời hạn cho thuê đất, thời hạn gia hạn sử dụng đất;
c) Đơn giá thuê đất; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá thuê đất là giá trúng đấu giá;
d) Hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
đ) Chính sách miễn, giảm tiền thuê đất của Nhà nước;
e) Chi phí xây dựng hạ tầng được xác định theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Căn cứ tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Diện tích đất thu hồi;
b) Thời hạn sử dụng đất;
c) Giá đất theo bảng giá đất và hệ số điều chỉnh giá đất;
d) Mục đích, hình thức sử dụng đất.
4. Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất không phải ghi giá đất.
5. Thời điểm xác định giá đất đối với diện tích đất thanh toán cho Hợp đồng BT là thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất. Trường hợp Nhà nước chậm giao đất, cho thuê đất để thanh toán cho Hợp đồng BT thì Nhà đầu tư được hưởng thêm một khoản tiền tương ứng với mức lãi suất trung bình của các Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà nước đối với phần giá trị của hạng mục công trình hoặc công trình. Thời gian được hưởng tính từ thời điểm nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình dự án BT đến thời điểm có quyết định giao đất, cho thuê đất.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, thời điểm xác định giá đất đối với diện tích đất thanh toán cho Hợp đồng BT được xác định là thời điểm Nhà nước quyết định giao đất hoặc cho thuê đất để thanh toán cho Hợp đồng BT.
Trường hợp Nhà nước chậm giao đất, cho thuê đất để thanh toán cho Hợp đồng BT thì:
- Nhà đầu tư được hưởng thêm một khoản tiền,
- Khoản tiền này tương ứng với mức lãi suất trung bình của các Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà nước,
- Tính trên phần giá trị của hạng mục công trình hoặc công trình BT,
- Thời gian tính lãi từ thời điểm nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình dự án BT đến thời điểm có quyết định giao đất, cho thuê đất.
Nghị quyết 254/2025/QH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026, trừ điểm b khoản 3 Điều 12 Nghị quyết 254/2025/QH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 11 tháng 12 năm 2025.

Thời điểm xác định giá đất đối với diện tích đất thanh toán cho Hợp đồng BT là gì? (Hình từ Internet)
Dịch vụ tư vấn xác định giá đất là dịch vụ gì?
Căn cứ khoản 4 Điều 154 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 154. Các khoản thu từ dịch vụ công về đất đai
1. Dịch vụ cung cấp thông tin, dữ liệu về đất đai.
2. Dịch vụ đo đạc địa chính.
3. Dịch vụ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
4. Dịch vụ tư vấn xác định giá đất.
5. Dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
Theo đó, dịch vụ tư vấn xác định giá đất là dịch vụ công về đất đai.
Tổ chức tư vấn xác định giá đất có nghĩa vụ thẩm định bảng giá đất không?
Căn cứ khoản 2 Điều 162 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 162. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tư vấn xác định giá đất
[...]
2. Tổ chức tư vấn xác định giá đất có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ nguyên tắc, căn cứ, phương pháp, trình tự thủ tục định giá đất theo quy định của Luật này và quy định khác của luật có liên quan;
b) Phải độc lập, khách quan, trung thực trong hoạt động tư vấn xác định giá đất;
c) Bảo đảm việc tuân thủ đạo đức nghề nghiệp của các định giá viên thuộc tổ chức của mình;
d) Chịu trách nhiệm về chuyên môn trong tư vấn xác định giá đất, tư vấn thẩm định giá đất do mình thực hiện;
đ) Thực hiện tư vấn xác định giá đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
e) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; báo cáo kết quả tư vấn xác định giá đất khi có yêu cầu gửi cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh nơi đăng ký trụ sở chính hoặc nơi thực hiện tư vấn xác định giá đất;
g) Đăng ký danh sách định giá viên và việc thay đổi, bổ sung danh sách định giá viên với cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh nơi đăng ký trụ sở chính;
h) Có trách nhiệm thực hiện tư vấn xác định, thẩm định bảng giá đất, giá đất cụ thể; cử đại diện tham gia Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
i) Lưu trữ hồ sơ, tài liệu về kết quả tư vấn xác định giá đất;
k) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, tổ chức tư vấn xác định giá đất có nghĩa vụ thẩm định bảng giá đất.
