Thời điểm chốt số liệu và nộp biểu mẫu chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản là vào lúc nào?
Nội dung chính
Thời điểm chốt số liệu và nộp biểu mẫu chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản là vào lúc nào?
Căn cứ tại Điều 17 Nghị định 94/2024/NĐ-CP quy định thời hạn chốt số liệu và gửi biểu mẫu chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản cụ thể như sau:
Thời hạn chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
...
6. Thời hạn chốt số liệu và gửi biểu mẫu chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu:
a) Bộ Xây dựng tiếp nhận thông tin, dữ liệu:
Định kỳ hàng quý: trước ngày 15 tháng đầu tiên của quý sau quý báo cáo;
Định kỳ hàng năm: trước ngày 20 tháng 01 của năm sau năm báo cáo;
Định kỳ 05 năm: sau khi số liệu về điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ được công bố.
b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiếp nhận thông tin, dữ liệu:
Định kỳ hàng quý: trước ngày 10 tháng đầu tiên của quý sau quý báo cáo;
Định kỳ hàng năm: trước ngày 15 tháng 01 của năm sau năm báo cáo;
c) Thời hạn chốt số liệu: đến hết ngày cuối cùng của kỳ báo cáo.
Theo như quy định trên thì thời điểm chốt số liệu và gửi biểu mẫu chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được quy định như sau:
- Bộ Xây dựng tiếp nhận thông tin, dữ liệu:
+ Định kỳ hàng quý: trước ngày 15 tháng đầu tiên của quý sau quý báo cáo;
+ Định kỳ hàng năm: trước ngày 20 tháng 01 của năm sau năm báo cáo;
+ Định kỳ 05 năm: sau khi số liệu về điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ được công bố.
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiếp nhận thông tin, dữ liệu:
+ Định kỳ hàng quý: trước ngày 10 tháng đầu tiên của quý sau quý báo cáo;
+ Định kỳ hàng năm: trước ngày 15 tháng 01 của năm sau năm báo cáo;
- Thời hạn chốt số liệu: đến hết ngày cuối cùng của kỳ báo cáo.
Thời điểm chốt số liệu và nộp biểu mẫu chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản là vào lúc nào? (Hình ảnh từ Internet)
Xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản cần tuân thủ những nguyên tắc nào?
Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 94/2024/NĐ-CP thì việc xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản phải đảm bảo theo nguyên tắc sau đây:
- Bảo đảm phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, công khai, minh bạch thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.
- Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được xây dựng và quản lý tập trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương; có tính mở; đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn về cơ sở dữ liệu, định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
Bảo đảm việc kết nối, chia sẻ, cung cấp dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác có liên quan được thông suốt, kịp thời.
- Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được quản lý chặt chẽ, bảo đảm an toàn thông tin, bảo vệ bí mật nhà nước, bảo mật thông tin cá nhân;
Bảo đảm thuận tiện trong khai thác và sử dụng, tạo thuận lợi cho các hoạt động trên môi trường mạng.
- Các thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được thu thập đầy đủ, chính xác, kịp thời.
Trước khi cập nhật vào cơ sở dữ liệu phải được kiểm tra, đánh giá, xử lý, tích hợp, số hóa và chuẩn hóa.
- Việc xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản phải đảm bảo đúng mục đích, tuân theo các quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước và pháp luật về giao dịch điện tử.
Trường hợp nào phải khai thác hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản?
Căn cứ tại Điều 75 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định các trường hợp khai hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản như sau:
Khai thác hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
1. Việc khai thác và sử dụng thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản phải tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về tiếp cận thông tin và pháp luật có liên quan.
2. Việc khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản bao gồm các trường hợp sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được tiếp cận, khai thác thông tin được công bố, công khai của hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
b) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
c) Việc khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Chính phủ quy định chi tiết điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.
Theo như quy định thì các trường hợpviệc khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản bao gồm các trường hợp sau đây:
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân được tiếp cận, khai thác thông tin được công bố, công khai của hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
- Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
- Việc khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 75 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 thực hiện theo quy định của Chính phủ