Theo quy định của pháp luật Việt Nam, nghỉ học tạm thời đối với trình độ sơ cấp được quy định như thế nào?

Tôi có thắc mắc. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, nghỉ học tạm thời đối với trình độ sơ cấp được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào nói về điều này?

Nội dung chính

    Theo quy định của pháp luật Việt Nam, nghỉ học tạm thời đối với trình độ sơ cấp được quy định như thế nào?

    Nghỉ học tạm thời đối với trình độ sơ cấp được hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư 42/2015/TT-BLĐTBXH quy định về đào tạo trình độ sơ cấp do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, theo đó:

    1. Người học được nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau:
    a) Được điều động đi làm nghĩa vụ quân sự, công an nghĩa vụ, thanh niên xung phong;
    b) Bị ốm đau hoặc tai nạn phải điều trị dài ngày, nhưng phải có giấy xác nhận của bệnh viện hoặc cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền;
    c) Trường hợp vì nhu cầu cá nhân, người học phải có đủ các điều kiện:
    - Đã học ít nhất một mô - đun hoặc một kỳ học, đợt học đối với chương trình đào tạo tại cơ sở đào tạo sơ cấp;
    - Không rơi vào trường hợp bị buộc thôi học quy định tại Điều 21 của Thông tư này.
    2. Người học, khi muốn trở lại học tiếp tại cơ sở đào tạo sơ cấp, phải báo cho cơ sở đào tạo sơ cấp ít nhất 5 (năm) ngày làm việc trước khi bắt đầu kỳ học, đợt học mới.
    3. Thủ tục nghỉ học tạm thời, được bảo lưu kết quả đã học và việc trở lại học tiếp do người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp quy định cụ thể và phải thông báo công khai tại cơ sở đào tạo sơ cấp.

    Trên đây là nội dung về nghỉ học tạm thời đối với trình độ sơ cấp, được quy định tại Thông tư 42/2015/TT-BLĐTBXH. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. 

    12