Khu công nghiệp Đông Mai nằm ở tỉnh nào? Quản lý, sử dụng đất khu công nghiệp được quy định ra sao?
Nội dung chính
Khu công nghiệp Đông Mai nằm ở tỉnh nào?
Căn cứ theo Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định 1107/QĐ-TTg ngày 21/08/2006, Khu công nghiệp Đông Mai được phê duyệt bổ sung vào Quy hoạch các khu công nghiệp tại Việt Nam với diện tích quy hoạch dự kiến ban đầu là 200 ha, là một trong tổng số 11 khu công nghiệp đã được phê duyệt quy hoạch của tỉnh Quảng Ninh.
Theo đó, địa điểm thực hiện dự án khu công nghiệp Đông Mai tại xã Đông Mai, huyện Yên Hưng (nay là thị xã Quảng Yên), tỉnh Quảng Ninh.
Theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt, hiện nay khu công nghiệp Đông Mai có tổng diện tích quy hoạch toàn khu là 167,86 ha, trong đó diện tích đất công nghiệp cho thuê là 124,17 ha (chiếm tỷ lệ 73,97%), diện tích đất giao thông là 15,1 ha, diện tích đất cây xanh và mương là 23,1 ha, diện tích đất hạ tầng kỹ thuật là 3,21 ha.
Như vậy, khu công nghiệp Đông Mai hiện nay nằm ở tỉnh Quảng Ninh.
Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo.
Khu công nghiệp Đông Mai nằm ở tỉnh nào? Quản lý, sử dụng đất khu công nghiệp được quy định ra sao? (Hình từ Internet)
Quản lý, sử dụng đất khu công nghiệp được quy định ra sao?
Căn cứ theo Điều 202 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 202. Đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp
Đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì chủ đầu tư có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất hằng năm; đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì chủ đầu tư có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hằng năm; đối với phần diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư không phải nộp tiền thuê đất.
1. Việc quản lý, sử dụng đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, trong đó có khu công nghệ thông tin tập trung phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Đối với trường hợp dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, huyện biên giới, huyện đảo mà không thu hút được nhà đầu tư thì Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với các đơn vị sự nghiệp công lập để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
3. Chủ đầu tư đã được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm thì được quyền chuyển sang hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê đối với toàn bộ hoặc từng phần diện tích đất kinh doanh.[...]
Như vậy, việc quản lý, sử dụng đất khu công nghiệp phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định thế nào?
Căn cứ tại Điều 123 Luật Đất đai 2024 quy định về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
(1) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
- Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;
- Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
- Giao đất, cho thuê đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
- Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
(2) Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
- Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
(3) Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
(4) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai 2024 là cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh, gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và các trường hợp quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024.
(5) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 123 Luật Đất đai 2024 không được phân cấp, không được ủy quyền.