Thế nào là sang tên Sổ đỏ? Sang tên sổ đỏ là thủ tục gì?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Thế nào là sang tên Sổ đỏ? Sang tên sổ đỏ là thủ tục gì? Đã trả tiền mua đất nhưng không được sang tên sổ đỏ có được khởi kiện ra Tòa không?

Nội dung chính

    Thế nào là sang tên Sổ đỏ? Sang tên sổ đỏ là thủ tục gì?

    Hiện tại, pháp luật về đất đai không quy định cụ thể thế nào là sang tên Sổ đỏ, đây là cách gọi thường ngày của người dân, cũng giống như gọi "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất" là sổ đỏ.

    Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024:

    Điều 133. Đăng ký biến động
    1. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thay đổi sau đây:
    a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng; chuyển nhượng dự án có sử dụng đất;
    ...

    Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 1 Điều 41 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT:

    Điều 41. Việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
    Nội dung xác nhận thay đổi được ghi vào cột “Nội dung thay đổi và cơ sở pháp lý” như sau:
    1. Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất bằng hình thức chuyển đổi hoặc chuyển nhượng hoặc thừa kế hoặc tặng cho hoặc góp vốn đối với toàn bộ thửa đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 12 Điều 13 của Thông tư này mà bên nhận chuyển quyền không có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận thì thực hiện xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định tại khoản 1 và khoản 12 Điều 13 của Thông tư này, trừ trường hợp trên Giấy chứng nhận đã cấp không còn dòng trống để xác nhận thay đổi.
    ...

    Như vậy, việc “sang tên Sổ đỏ” thực chất là thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất tại cơ quan có thẩm quyền, được thực hiện khi có sự thay đổi về chủ sử dụng đất do chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế... Trong đó, hình thức phổ biến nhất là sang tên do mua bán (chuyển nhượng) quyền sử dụng đất.

    Trên đây là nội dung về Thế nào là sang tên Sổ đỏ? Sang tên sổ đỏ là thủ tục gì?

    Thế nào là sang tên Sổ đỏ? Sang tên sổ đỏ là thủ tục gì?

    Thế nào là sang tên Sổ đỏ? Sang tên sổ đỏ là thủ tục gì? (Hình từ Internet)

    Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp đăng ký biến động được quy định thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 136 Luật Đất đai 2024:

    Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, xác nhận thay đổi đối với trường hợp đăng ký biến động được quy định như sau:

    - Tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;

    - Chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;

    - Tổ chức đăng ký đất đai, chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp.

    Đã trả tiền mua đất nhưng không được sang tên sổ đỏ có được khởi kiện ra Tòa không?

    Nếu không thực hiện thủ tục sang tên, người mua có thể gặp phải nhiều rủi ro pháp lý trong quá trình sử dụng đất, dù giao dịch mua bán và thanh toán đã hoàn tất. Việc chưa đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đồng nghĩa với việc chưa được pháp luật công nhận quyền sở hữu, từ đó ảnh hưởng đến các quyền hợp pháp như sử dụng, chuyển nhượng, thế chấp hoặc thừa kế tài sản.

    Trong trường hợp này, người mua nên chủ động thương lượng, trao đổi và đề nghị người bán phối hợp thực hiện thủ tục sang tên theo đúng thỏa thuận. Việc thỏa thuận lại có thể giúp hai bên giải quyết vấn đề một cách êm thấm, tránh tranh chấp và tốn kém thời gian, chi phí pháp lý.

    Tuy nhiên, nếu người bán cố tình né tránh, không hợp tác hoặc từ chối thực hiện nghĩa vụ sang tên sổ đỏ, người mua có quyền khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu giải quyết theo quy định pháp luật.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, người khởi kiện cần chuẩn bị hồ sơ khởi kiện. Hồ sơ khởi kiện bao gồm các giấy tờ sau đây:

    (1) Đơn khởi kiện:

    Căn cứ theo khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:

    Theo đó, đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:

    - Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

    - Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;

    - Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

    Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;

    - Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);

    - Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;

    - Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

    Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

    - Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

    - Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);

    - Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

    (2) Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện:

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 91 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:

    Điều 91. Nghĩa vụ chứng minh
    1. Đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp, trừ các trường hợp sau đây:
    a) Người tiêu dùng khởi kiện không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bị kiện có nghĩa vụ chứng minh mình không có lỗi gây ra thiệt hại theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
    b) Đương sự là người lao động trong vụ án lao động mà không cung cấp, giao nộp được cho Tòa án tài liệu, chứng cứ vì lý do tài liệu, chứng cứ đó đang do người sử dụng lao động quản lý, lưu giữ thì người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ đó cho Tòa án.
    Người lao động khởi kiện vụ án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về người sử dụng lao động;
    c) Các trường hợp pháp luật có quy định khác về nghĩa vụ chứng minh.
    ...

    Như vậy, người khởi kiện có nghĩa vụ thu thập, cung cấp cho tòa án các chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình.

    Việc thu thập, giao nộp chứng cứ không nhất thiết phải nộp đủ ngay khi khởi kiện, có thể bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án (khoản 5 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).

    saved-content
    unsaved-content
    42