Thay đổi đường địa giới hành chính có phải biên tập để in lại mảnh bản đồ địa chính không?

Có phải biên tập để in lại mảnh bản đồ địa chính khi thay đổi đường địa giới hành chính không? Trên bản đồ địa chính thể hiện đường địa giới hành chính theo hồ sơ gì?

Nội dung chính

    Thay đổi đường địa giới hành chính có phải biên tập để in lại mảnh bản đồ địa chính không?

    Căn cứ điểm 4.1 khoản 4 Điều 17 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về đo đạc chỉnh lý, bổ sung, đo vẽ lại bản đồ địa chính quy định như sau:

    Đo đạc chỉnh lý, bổ sung, đo vẽ lại bản đồ địa chính
    ...
    4. Mảnh bản đồ địa chính được biên tập để in lại trong các trường hợp sau:
    4.1. Thay đổi đường địa giới hành chính liên quan đến mảnh bản đồ địa chính;

    4.2. Số lượng thửa đất có biến động do đo vẽ bổ sung, chỉnh lý biến động trên bản đồ về ranh giới, số hiệu thửa, loại đất, diện tích chiếm trên 40% số lượng thửa đất trên mảnh bản đồ in trước đó.

    ....

    Như vậy, thay đổi đường địa giới hành chính liên quan đến mảnh bản đồ địa chính phải biên tập để in lại mảnh bản đồ địa chính.

    Trên bản đồ địa chính thể hiện đường địa giới hành chính theo hồ sơ gì?

    Căn cứ điểm 2.1 khoản 2 Điều 8 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về nội dung bản đồ địa chính quy định như sau:

    Nội dung bản đồ địa chính
    ...
    2. Thể hiện nội dung bản đồ địa chính
    2.1. Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp:
    a) Biên giới Quốc gia và cột mốc chủ quyền Quốc gia thể hiện trên bản đồ địa chính, phải phù hợp với Hiệp ước, Hiệp định đã được ký kết giữa Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước tiếp giáp; ở khu vực chưa có Hiệp ước, Hiệp định thì thể hiện theo quy định của Bộ Ngoại giao;
    b) Địa giới hành chính các cấp biểu thị trên bản đồ địa chính phải phù hợp với hồ sơ địa giới hành chính; các văn bản pháp lý có liên quan đến việc điều chỉnh địa giới hành chính các cấp;
    c) Đối với các đơn vị hành chính tiếp giáp biển thì bản đồ địa chính được đo đạc, thể hiện tới đường mép nước biển triều kiệt trung bình tối thiểu trong 05 năm. Trường hợp chưa xác định được đường mép nước biển triều kiệt thì trên bản đồ địa chính thể hiện ranh giới sử dụng đất đến tiếp giáp với mép nước biển ở thời điểm đo vẽ bản đồ địa chính;
    d) Khi phát hiện có sự mâu thuẫn giữa địa giới hành chính thể hiện trên hồ sơ địa giới hành chính, và đường địa giới các cấp thực tế đang quản lý hoặc có tranh chấp về đường địa giới hành chính thì đơn vị thi công phải báo cáo bằng văn bản cho cơ quan tài nguyên và môi trường cấp huyện và cấp tỉnh để trình cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Trên bản đồ địa chính thể hiện đường địa giới hành chính theo hồ sơ địa giới hành chính (ký hiệu bằng màu đen) và đường địa giới hành chính thực tế quản lý (ký hiệu bằng màu đỏ) và phần có tranh chấp.
    Trường hợp đường địa giới hành chính các cấp trùng nhau thì biểu thị đường địa giới hành chính cấp cao nhất;
    đ) Sau khi đo vẽ bản đồ địa chính phải lập Biên bản xác nhận thể hiện địa giới hành chính giữa các đơn vị hành chính có liên quan theo mẫu quy định tại Phụ lục số 09 kèm theo Thông tư này. Trường hợp có sự khác biệt giữa hồ sơ địa giới hành chính và thực tế quản lý thì phải lập biên bản xác nhận giữa các đơn vị hành chính có liên quan.
    ...

    Theo đó, trên bản đồ địa chính, đường địa giới hành chính được thể hiện theo hồ sơ địa giới hành chính (ký hiệu bằng màu đen).

    Thay đổi đường địa giới hành chính có phải biên tập để in lại mảnh bản đồ địa chính không?

    Thay đổi đường địa giới hành chính có phải biên tập để in lại mảnh bản đồ địa chính không? (Hình từ Internet)

    Các yếu tố nội dung chính thể hiện trên bản đồ địa chính có gồm đường địa giới hành chính các cấp không?

    Căn cứ điểm 1.3 khoản 1 Điều 8 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về nội dung bản đồ địa chính quy định như sau:

    Nội dung bản đồ địa chính
    1. Các yếu tố nội dung chính thể hiện trên bản đồ địa chính gồm:
    1.1. Khung bản đồ;
    1.2. Điểm khống chế tọa độ, độ cao Quốc gia các hạng, điểm địa chính, điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ổn định;
    1.3. Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp;
    1.4. Mốc giới quy hoạch; chi giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các công trình công cộng khác có hành lang bảo vệ an toàn;
    1.5. Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất;
    1.6. Nhà ở và công trình xây dựng khác: chi thể hiện trên bản đồ các công trình xây dựng chính phù hợp với mục đích sử dụng của thửa đất, trừ các công trình xây dựng tạm thời. Các công trình ngầm khi có yêu cầu thể hiện trên bản đồ địa chính phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình;
    1.7. Các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất như đường giao thông, công trình thủy lợi, đê điều, sông, suối, kênh, rạch và các yếu tố chiếm đất khác theo tuyến;
    1.8. Địa vật, công trình có giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa định hướng cao;
    1.9. Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao (khi có yêu cầu thể hiện phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình);
    1.10. Ghi chú thuyết minh.
    Khi ghi chú các yếu tố nội dung bản đồ địa chính phải tuân theo các quy định về ký hiệu bản đồ địa chính quy định tại mục II và điểm 12 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.
    ...

    Như vậy, các yếu tố nội dung chính thể hiện trên bản đồ địa chính bao gồm đường địa giới hành chính các cấp.

    11