Thành phần Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai bao gồm những ai theo Luật Đất đai năm 2024?
Nội dung chính
Thành phần Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai bao gồm những ai theo Luật Đất đai năm 2024?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024 thì sau khi nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai, thành phần Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai bao gồm:
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng;
- Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã;
- Công chức làm công tác địa chính,
- Người sinh sống lâu năm biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất tranh chấp (nếu có).
Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện tổ chức, cá nhân khác tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai.
Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai (hình từ internet)
Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời những ai để tham gia vào Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai?
Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 105 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì tùy từng trường hợp cụ thể có thể mời những đối tượng sau đây để tham gia vào Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai:
- Người đại diện cộng đồng dân cư quy định tại khoản 3 Điều 6 Luật Đất đai 2024 là trưởng thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra;
- Người có uy tín trong dòng họ ở nơi sinh sống, nơi làm việc;
- Người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội;
- Già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc, công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã;
- Đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã;
- Cá nhân, tổ chức khác có liên quan tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai.
Hòa giải tranh chấp đất đai thế nào khi một bên không hợp tác?
Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 105 Nghị định 102/2024/NĐ-CP:
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai
1. Khi nhận được đơn yêu cầu hoà giải tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản cho các bên tranh chấp đất đai và Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất tranh chấp về việc thụ lý đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, trường hợp không thụ lý thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;
b) Thẩm tra, xác minh nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
c) Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải quy định tại điểm b khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời người đại diện cộng đồng dân cư quy định tại khoản 3 Điều 6 Luật Đất đai; người có uy tín trong dòng họ ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc, công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã; đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã; cá nhân, tổ chức khác có liên quan tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;
d) Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
...
Theo đó, Ủy ban nhân dân xã sẽ tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai mà một bên không hợp tác vắng mặt 02 lần được coi là việc hòa giải không thành.
Bên cạnh đó, tại khoản 4 Điều 105 Nghị định 102/2024/NĐ-CP có quy định như sau:
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai
...
4. Trường hợp hòa giải không thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
...
Như vậy, việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp không hợp tác (vắng mặt đến lần thứ hai) thì được coi là việc hòa giải không thành. Trường hợp hòa giải không thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo