Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thế nào?

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và biện pháp khắc phục hậu quả được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thế nào?

    Căn cứ vào Điều 30 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc xử phạt vi phạm hành chính như sau:

    (1) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

    - Phạt cảnh cáo;

    - Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;

    - Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;

    - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

    Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm; buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của mốc địa giới đơn vị hành chính.

    (2) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:

    - Phạt cảnh cáo;

    - Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;

    - Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;

    - Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;

    - Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

    (3) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

    - Phạt cảnh cáo;

    - Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;

    - Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;

    - Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;

    - Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

    Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thế nào?

    Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thế nào? (Hình từ Internet)

    Biện pháp khắc phục hậu quả trong xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai gồm những gì?

    Căn cứ vào khoản 3 Điều 4 Nghị định 123/2024/NĐ-CP và điểm a và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả.

    Theo đó, trong xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai có thể áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau:

    - Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;

    - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật;

    - Buộc đăng ký đất đai;

    - Buộc thực hiện thủ tục để được phê duyệt dự án chăn nuôi tập trung có quy mô lớn;

    - Buộc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính và làm thủ tục để được bàn giao đất trên thực địa;

    - Buộc bên nhận chuyển quyền, bên thuê, bên thuê lại, bên nhận góp vốn, bên nhận tài sản gắn liền với đất phải trả lại đất;

    - Buộc chấm dứt hợp đồng cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, chuyển đổi, góp vốn, mua, bán tài sản gắn liền với đất; mua, bán tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất;

    - Buộc lập phương án sử dụng đất nông nghiệp đối với tổ chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp;

    - Buộc thành lập tổ chức kinh tế và lập phương án sử dụng đất trồng lúa đối với cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lúa vượt hạn mức;

    - Buộc trả lại tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất;

    - Buộc ký lại hợp đồng thuê đất;

    - Buộc phải nộp hồ sơ để làm thủ tục xin chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án;

    - Buộc đưa đất vào sử dụng;

    - Buộc nộp hồ sơ để làm thủ tục chuyển sang thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

    - Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai;

    - Buộc phải cung cấp, cung cấp lại thông tin, giấy tờ, tài liệu.

    Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai có là thủ tục hành chính về đất đai?

    Căn cứ vào Điều 223 Luật Đất đai 2024 quy định về các thủ tục hành chính về đất đai như sau:

    Các thủ tục hành chính về đất đai
    1. Các thủ tục hành chính về đất đai bao gồm:
    a) Thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất;
    b) Thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất;
    c) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; thủ tục đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp;
    d) Thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất;
    đ) Thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất;
    e) Thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất;
    g) Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan hành chính;
    h) Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
    i) Thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai;
    k) Thủ tục hành chính khác về đất đai.
    2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Như vậy, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được xem là một trong những thủ tục hành chính về đất đai theo quy định hiện nay.

    12