Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất được quy định như thế nào?

Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất được quy định như thế nào theo pháp luật hiện hành?

Nội dung chính

    Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất được quy định như thế nào?

    Theo Điều 36 Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được xác lập quyền sở hữu nhà ở khi có các giấy tờ sau đây:
     
    - Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;
     
    - Bản sao một trong các giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất ở được quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật đất đai năm 2003;
     
    - Sơ đồ nhà ở, đất ở;
     
    - Trích lục hoặc bản sao bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật về việc giải quyết tranh chấp về nhà ở, nếu có;
     
    - Bản sao giấy tờ chứng minh là người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
     
    - Hộ chiếu hợp lệ của Việt Nam hoặc hộ chiếu hợp lệ của nước ngoài hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu nước ngoài hợp lệ. Trong trường hợp sử dụng hộ chiếu nước ngoài thì phải kèm theo giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam hoặc giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam hoặc giấy xác nhận đăng ký công dân;
     
    Có một trong các giấy tờ sau đây:
     
    - Hợp đồng cho thuê nhà ở đối với trường hợp cho thuê nhà ở;
     
    - Hợp đồng cho mượn, cho ở nhờ nhà ở đối với trường hợp cho mượn, cho ở nhờ nhà ở;
     
    - Hợp đồng mua bán nhà ở đối với trường hợp mua bán nhà ở;
     
    - Hợp đồng tặng cho nhà ở đối với trường hợp tặng cho nhà ở;
     
    - Văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế nhà ở hoặc di chúc theo quy định của pháp luật;
     
    - Hợp đồng uỷ quyền quản lý nhà ở đối với trường hợp uỷ quyền quản lý nhà ở giữa cá nhân với cá nhân;
     
    - Văn bản trả lại nhà ở đối với trường hợp cơ quan, tổ chức trả lại nhà ở.
     
    Trong trường hợp không có hợp đồng bằng văn bản thì bên được lấy lại nhà ở phải chứng minh được giữa hai bên đã thực hiện giao dịch dân sự về nhà ở quy định tại khoản này.
     

    13