Tại sao khi giá đất nông nghiệp tăng thì tiền lên thổ cư sẽ giảm?
Nội dung chính
Tại sao khi giá đất nông nghiệp tăng thì tiền lên thổ cư sẽ giảm?
Lưu ý: Cụm từ "giá đất" được đề cập trong phạm vi bài viết này là giá đất trong bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật.
>>> Xem thêm: Kiến nghị tăng giá đất nông nghiệp để giảm chi phí khi lên thổ cư
Vậy tại sao khi giá đất nông nghiệp tăng thì tiền lên thổ cư sẽ giảm?
Khi lên thổ cư từ đất nông nghiệp, người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, trong đó bao gồm các loại phí, lệ phí sau:
- Tiền sử dụng đất
- Lệ phí trước bạ
- Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
Trong đó, có 02 loại phí sử dụng giá đất trong bản giá đất làm căn cứ tính là tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ. Tiền sử dụng đất cũng là khoản tiền chiếm phần lớn chi phí khi lên thổ cư từ đất nông nghiệp.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 8 Nghị định 103/2024/NĐ-CP về tính tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
Tiền sử dụng đất khi lên thổ cư từ đất nông nghiệp được xác định theo công thức như sau:
Tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở | = | Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất | - | Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có) |
Trong đó:
Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển tính như sau:
Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất | = | Diện tích đất tính tiền sử dụng đất sau khi chuyển mục đích | x | Giá đất tính tiền sử dụng đất (Giá đất trong Bảng giá đất) |
Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển là đất nông nghiệp sẽ được tính:
Đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc là đất nông nghiệp có nguồn gốc nhận chuyển nhượng hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân khác đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
Tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất | = | Diện tích đất | x | Giá đất của loại đất nông nghiệp tương ứng trong Bảng giá đất |
Đối với đất nông nghiệp khi chuyển mục đích là đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
Tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất | = | Diện tích đất có thu tiền thuê đất nhân (x) giá đất tương ứng với thời hạn cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích | x | Thời hạn sử dụng đất còn lại |
Thời hạn cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích |
Như vậy, có thể hình dung, tiền sử dụng đất phải nộp để lên thổ cư từ đất nông nghiệp sẽ là kết quả của phép trừ (-):
Tiền sử dụng đất thổ cư - tiền sử dụng đất nông nghiệp
Sự chênh lệch càng cao thì tiền sử dụng đất phải nộp càng nhiều.
Nên khi giá đất nông nghiệp tăng sẽ kéo theo tiền sử dụng đất nông nghiệp tăng lên tương ứng và khi đó khoản phí phải nộp khi lên thổ cư giảm.
Trên đây là nội dung Tại sao khi giá đất nông nghiệp tăng thì tiền lên thổ cư sẽ giảm?
Tại sao khi giá đất nông nghiệp tăng thì tiền lên thổ cư sẽ giảm? (Hình từ Internet)
Trường hợp đất trồng lúa nước lên đất thổ cư có cần được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép không?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định về chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
Điều 121. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;
b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
c) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;
d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
e) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
g) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.
Như vậy chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp trong đó có trường hợp đất trồng lúa nước lên đất thổ cư phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Trình tự, thủ tục cho phép đất trồng lúa nước lên đất thổ cư thế nào?
Căn cứ vào Điều 50 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang mục đích khác quy định tại khoản 1 Điều 122 Luật Đất đai 2024, thì cho phép đất trồng lúa nước lên đất thổ cư theo trình tự sau:
- Cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ và đất rừng sản xuất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn trước thời điểm lập kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện.
- Cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm lập danh mục dự án phải chuyển mục đích sử dụng đất có diện tích đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất theo quy hoạch trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng thời khi trình kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện.
- Trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua danh mục dự án phải chuyển mục đích sử dụng đất có diện tích đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.