Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bao gồm những gì?
Nội dung chính
Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bao gồm những gì?
Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bao gồm những gì? được căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 44/2024/NĐ-CP.
Theo đó, tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ và vùng đất gắn với công trình kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (nếu có), gồm:
- Đường và các công trình phụ trợ gắn liền với đường.
- Cầu đường bộ và các công trình phụ trợ gắn liền với cầu đường bộ.
- Hầm đường bộ và các công trình phụ trợ gắn liền với hầm đường bộ.
- Bến phà đường bộ và các công trình phụ trợ gắn liền với bến phà đường bộ; cầu phao và công trình phụ trợ gắn liền với cầu phao.
- Trạm kiểm tra tải trọng xe.
- Trạm thu phí đường bộ.
- Bến xe.
- Bãi đỗ xe.
- Nhà hạt quản lý đường bộ.
- Trạm dừng nghỉ.
- Kho bảo quản vật tư dự phòng.
- Trung tâm quản lý và giám sát giao thông (Trung tâm ITS)/Trung tâm quản lý, điều hành giao thông.
- Phần đất hành lang an toàn đường bộ đã được bồi thường, giải phóng mặt bằng.
- Trung tâm cứu hộ, cứu nạn giao thông đường bộ.
- Hệ thống công nghệ thông tin, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý tài sản, điều hành giao thông đường bộ.
- Các công trình, thiết bị khác của đường bộ theo quy định của pháp luật giao thông đường bộ.
Trên đây là quy định về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bao gồm những gì?
Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bao gồm những gì? (Hình từ Internet)
Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là gì?
Theo quy định tại Điều 30 Nghị định 44/2024/NĐ-CP như sau:
Điều 30. Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là một bộ phận của Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công, được xây dựng và quản lý thống nhất trên phạm vi cả nước; thông tin trong Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có giá trị pháp lý như hồ sơ dạng giấy.
2. Việc xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật cơ sở dữ liệu quốc gia, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin, an toàn, an ninh thông tin và định mức kinh tế - kỹ thuật.
b) Bảo đảm tính tương thích, khả năng tích hợp, kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công; chia sẻ thông tin và khả năng mở rộng các trường dữ liệu trong thiết kế hệ thống và phần mềm ứng dụng.
3. Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) chỉ đạo cơ quan quản lý tài sản ở trung ương, địa phương và các cơ quan có liên quan thực hiện báo cáo kê khai, nhập, duyệt dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ vào Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định.
Như vậy, cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là một bộ phận của Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công, được xây dựng và quản lý thống nhất trên phạm vi cả nước; thông tin trong Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có giá trị pháp lý như hồ sơ dạng giấy.
Hình thức báo cáo kê khai tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là gì?
Theo quy định tại Điều 29 Nghị định 44/2024/NĐ-CP như sau:
Điều 29. Báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải được báo cáo kê khai và được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ để quản lý thống nhất.
2. Hình thức báo cáo kê khai tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ:
a) Báo cáo kê khai lần đầu áp dụng đối với:
Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ hiện có tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành (bao gồm cả tài sản đã báo cáo kê khai lần đầu theo quy định tại Nghị định số 10/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ, Nghị định số 33/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ);
Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phát sinh kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
b) Báo cáo kê khai bổ sung áp dụng trong trường hợp có thay đổi thông tin về cơ quan quản lý tài sản hoặc thông tin về tài sản đã báo cáo kê khai lần đầu.
3. Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm lập báo cáo kê khai tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ để thực hiện nhập dữ liệu (hoặc phân cấp/ủy quyền/giao cho tổ chức hành chính trực thuộc hoặc đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này để thực hiện lập báo cáo kê khai, nhập dữ liệu) vào Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
[...]
Như vậy, hình thức báo cáo kê khai tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ:
- Báo cáo kê khai lần đầu áp dụng đối với:
Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ hiện có tại thời điểm Nghị định 44/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (bao gồm cả tài sản đã báo cáo kê khai lần đầu theo quy định tại Nghị định 10/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ, Nghị định 33/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ);
Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phát sinh kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
- Báo cáo kê khai bổ sung áp dụng trong trường hợp có thay đổi thông tin về cơ quan quản lý tài sản hoặc thông tin về tài sản đã báo cáo kê khai lần đầu.