Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư với trường hợp thu hồi đất không còn khả năng tiếp tục sử dụng quy định ra sao?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư với trường hợp thu hồi đất không còn khả năng tiếp tục sử dụng quy định ra sao? Trình tự thu hồi đất do không còn khả năng tiếp tục sử dụng

Nội dung chính

    Các trường hợp thu hồi đất do có không còn khả năng tiếp tục sử dụng gồm những gì?

    Căn cứ khoản 3 Điều 82 Luật Đất đai 2024 quy định về các trường hợp thu hồi đất do có không còn khả năng tiếp tục sử dụng như sau:

    Các trường hợp thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người hoặc không còn khả năng tiếp tục sử dụng bao gồm:

    - Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất khác trong khu vực bị ô nhiễm môi trường không còn khả năng tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định;

    - Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người; đất khác bị sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác mà không còn khả năng tiếp tục sử dụng.

    Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư với trường hợp thu hồi đất không còn khả năng tiếp tục sử dụng quy định ra sao?

    Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư với trường hợp thu hồi đất không còn khả năng tiếp tục sử dụng quy định ra sao? (Hình từ Internet)

    Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư với trường hợp thu hồi đất không còn khả năng tiếp tục sử dụng quy định ra sao?

    Căn cứ khoản 4 Điều 7 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định về kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư với trường hợp thu hồi đất không còn khả năng tiếp tục sử dụng như sau:

    Điều 7. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với các trường hợp đặc biệt
    [...]
    3. Đối với trường hợp thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người hoặc không còn khả năng tiếp tục sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 82 của Luật Đất đai thì hộ gia đình, cá nhân được bồi thường theo quy định tại các Điều 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 và 17 của Nghị định này.
    4. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ đối với các trường hợp tại khoản 3 Điều này được thực hiện như sau:
    a) Ngân sách nhà nước chi trả trong trường hợp thu hồi đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người; đất khác bị sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác mà không còn khả năng tiếp tục sử dụng quy định tại điểm b khoản 3 Điều 82 của Luật Đất đai;
    b) Tổ chức, cá nhân gây ra ô nhiễm môi trường chi trả trong trường hợp thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, đất khác trong khu vực bị ô nhiễm môi trường không còn khả năng tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định. Trường hợp tổ chức đã giải thể, phá sản thì tiền bồi thường, hỗ trợ do ngân sách nhà nước chi trả.

    Như vậy, kinh phí bồi thường, hỗ trợ với trường hợp thu hồi đất không còn khả năng tiếp tục sử dụng thực hiện như sau:

    - Ngân sách nhà nước chi trả trong trường hợp thu hồi đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người; đất khác bị sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác mà không còn khả năng tiếp tục sử dụng quy định tại điểm b khoản 3 Điều 82 Luật Đất đai 2024;

    - Tổ chức, cá nhân gây ra ô nhiễm môi trường chi trả trong trường hợp thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, đất khác trong khu vực bị ô nhiễm môi trường không còn khả năng tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định. Trường hợp tổ chức đã giải thể, phá sản thì tiền bồi thường, hỗ trợ do ngân sách nhà nước chi trả.

    Trình tự thu hồi đất do không còn khả năng tiếp tục sử dụng áp dụng từ ngày 01/7/2025

    Từ ngày 01/7/2025, khi Nghị định 151/2025/NĐ-CP về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai có hiệu lực. Thì trình tự thu hồi đất do không còn khả năng tiếp tục sử dụng áp dụng theo quy định tại Nghị định 151/2025/NĐ-CP.

    Căn cứ Mục II Phần II Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP về trình tự thu hồi đất do không còn khả năng tiếp tục sử dụng như sau:

    (1) Cơ quan, người có thẩm quyền gửi văn bản, giấy tờ sau đến đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/xã:

    Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đối với trường hợp trường hợp thu hồi đất do không còn khả năng tiếp tục sử dụng.

    (2) Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/xã có trách nhiệm thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có).

    (3) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo thu hồi đất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/xã có có trách nhiệm ban hành quyết định thu hồi đất và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quyết định thu hồi đất.

    Trường hợp người sử dụng đất không chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất.

    (Trên đây là thông tin Kinh phí bồi thường, hỗ trợ với trường hợp thu hồi đất không còn khả năng tiếp tục sử dụng)

    saved-content
    unsaved-content
    1